Tiểu Luận đề xuất biện pháp quản lý cầu dịch vụ xem phim trên địa bàn hà nội hiện nay.

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Ngày nay, người ta ngày càng thừa nhận tầm quan trọng của các ngành dịch vụ, một phần là do dịch vụ ngày càng liên kết chặt chẽ với hàng hóa đế đảm bảo hàng hóa duy trì khả năng cạnh tranh của mình. Mặc dù khác nhau về cơ cấu sản xuất và việc làm, các nền kinh tế hiện đại, dù là phát triến hay đang phát triển, đều có một đặc điểm chung là tỷ trọng của dịch vụ ngày càng tăng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Ở các nước phát triển, dịch vụ đã trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất về sản lượng và việc làm; tới năm 2000, tính trung bình ngành này đã chiếm tới hai phần ba tống giá trị gia tăng và việc làm. Tương tự, tại các nước đang phát triển, tỷ trọng của ngành dịch vụ đã tăng tương đối so với tống giá trị gia tăng.
    Một trong các ngành dịch vụ đang có xu hướng phát triến nhanh chóng la ngành dịch vụ giải trí. Ngày càng có nhiều công ty cung cấp dịch vụ giải trí được thành lập và rất phát triển, mang lại cho nhà nước một khoản thu không nhỏ tù’ thuế, và góp phần làm tăng GDP của nước nhà. Khi đất nước có nền kinh tế ốn định, đời sống của nhân dân được cải thiện thì xu hướng mọi người thường tìm đến các dịch vụ giải trí đế giảm stress. Vì vậy ngành dịch vị giải trí ngày một pháp triến hơn, đi vào đời sống nhân dân hơn.
    Với sự phát triển nhanh chóng như hiện nay thì việc quản lý kinh doanh dịch vụ giải trí đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp,do đó để làm rõ hơn điều này thì nhóm chúng tôi đã nghiên cứu đề tài:”Đề xuất các biện pháp quản lý cầu dịch vụ giải trí ở trên địa bàn Hà Nội”.Đề tài gồm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lỷ luận về cầu dịch vụ.
    Chương 2: Thực trạng các biện pháp quản lý cầu đối với dịch vụ giải trí hiện nay trên địa bàn Hà Nội.
    Chuông 3:Giải pháp
    Chương 1 Cơ sở lý luận về cầu dịch vụ
    1.1 Đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ.
    1.1.1 Khái niệm và sự phát íriến của nhu cầu và cầu dịch vụ.
    a) Khái niệm về nhu cầu và sự phát íriên của cầu dịch vụ.
    * Khải niệm: Nhu cầu là trạng thái tâm lý thiếu hụt về vật chất hoặc tinh thần của con người mong muốn được thỏa mãn. Trạng thái thiếu hụt có thể nhận biết được hoặc không nhận biết được.
    * Sự phát triển
    - Quan niệm tháp nhu cầu trong sản phấm là dịch vụ bao gồm 5 nhu cầu trong tháp nhu cầu của Maslow và 2 nhu cầu nữa là thấm mỹ và hiếu biết.
    + Nhu cầu sinh lý: nhu cầu ăn uống, nhu cầu vận chuyển
    + Nhu cầu an roàn: nhu cầu y tế, bảo hiểm .
    + Nhu cầu giai tiếp xã hội: nhu cầu về dịch vụ tư vấn, giáo dục
    + Nhu cầu được kính trọng: nhu cầu đối với dịch vụ giải trí cao cấp như chơi golf, tenis
    +Nhu cầu hiểu biết: nhu cầu về dịch vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học .
    +Nhu cầu thẩm mỹ: nhu cầu về dịch vụ Spa
    +Nhu cầu tự phát triển hoàn thiện:nhu cầu du lịch khám phá, thám hiểm .
    b) Khái niệm và sự phát triến của cầu dịch vụ
    * Khái niệm: Là số lượng Dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định.
    * Sự phát triến của cầu dịch vụ:
    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]Nhu cầu mong muốn sức mua cầu.

    Khả năng thanh toán
    => Phân biệt giữa nhu cầu và cầu
    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Nhu cầu[/TD]
    [TD]Cầu[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nguôn gôc[/TD]
    [TD] Nhu cầulà xuất phát điểm của cầu[/TD]
    [TD]Là sự bộc lộ của nhu cầu được thể hiện trên thị trường[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Biếu hiện[/TD]
    [TD]nhu cầu là vô hạn[/TD]
    [TD]Cầu mang tính hữu hạn[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tính chât[/TD]
    [TD]Nhu câu là phạm trù vĩnh viễn[/TD]
    [TD]Tôn tại mang tính lịch sử (tạm thời)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Khả năng đo lường[/TD]
    [TD]Nhu cầu không đo lường được[/TD]
    [TD]Câu đi lường được thông qua tiền tệ.[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [TABLE="width: 521, align: center"]
    [TR]
    [TD="align: left"]9 ^ >
    1.1.2 Đăc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    a) Có xu hướng phát triến nhanh chóng cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường.
    - Biểu hiện: phát triển nhanh chóng về số lượng và cao hơn về chất lượng.
    - VD: Khách hàng mua xe máy, trước kia người ta chỉ quan tâm tới giá trị sử dụng của chiếc xe và giá của chiếc xe có phù hợp với tài chính của mình không, nhưng ngày nay khách hàng còn quan tâm tới các dịch vụ sau bán nữa như: bảo hành, khuyến mại, các dịch vụ chăm sóc xe định kỳ .
    - Nguyên nhân của đặc điếm:
    + Thời gian rồi của con người tăng lên: do năng suất lao động tăng, thể chế của Nhà nước. Sẽ làm nảy sinh nhiều nhu cầu hơn —» Nhu cầu về tinh thần.
    + Thu nhập có xu hướng tăng: kinh tế phát triến làm cho năng suất lao động tăng dẫn đến thu nhập của người dân tăng theo —» hướng đến những nhu cầu về tinh thần —> nhận thức của con người về dịch vụ tăng lên.
    + Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật —» ra đời nhiều sản phẩm mới, dịch vụ mới. Khoa học -kỹ thuật phát triển mang đến nhiều ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
    + Sự phát triển về kinh tế xã hội làm cho quá trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ diễn ra nhiều hơn —» Sự phát triển của dịch vụ trở lên nhanh chóng.
    - Ỷ nghĩa: vấn đề đặt ra là cung phải tăng lên đế đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng. Đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng nắm bắt tâm lý khách hàng đế sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
    b) Có tính vô hạn, không có điếm đừng cuối cùng.
    - Biểu hiện: nhu cầu về hàng hóa mang tính hữu hạn nhưng nhu cầu về dịch vụ không mang tính hữu hạn —> nhu cầu về dịch vụ không có điểm dừng và đòi hỏi ngày càng cao hơn khi thu nhập của con người tăng lên. Nhận thức luôn có khoảng cách với kỳ vọng làm cho nhu cầu dịch vụ tăng lên. Cứ đáp ứng được thì cầu lại phát triển ở mức cao hơn —> cầu dịch vụ luôn phát triển không có điểm dừng.
    - Vd: Trong dịch vụ giáo dục, ngoài giờ học ở trường khách hàng có nhu cầu học thêm tại các trung tâm, khi thu nhập tăng thêm khách hàng lai có nhu cầu cao hơn và thuê gia sư về nhà đế dạy, không cần phải đến trung tâm học.
    - Nguyên nhân:
    + Do cảm nhận và mong đợi của con người có sự chênh lệch, khi không được thỏa mãn thì lại kỳ vọng.
    + Khi được thỏa mãn dịch vụ hiện tại thì người ta lại có mong muốn thỏa mãn dịch vụ có chất lượng cao hơn.
    + Do đời sống văn minh ngày càng cao khiến cho các dịch vụ ngày càng đổi mới, phát triển ở bậc cao hơn.
    - Ỷ nghĩa: Các doanh nghiệp cần không ngừng đối mới, nâng cao chất lượng, nghiên cứu đế tạo ra các sản phấm mới lạ, các dịch vụ đi kèm theo. Doanh nghiệp cần không ngừng học hỏi —> đối mới dịch vụ đế đón đầu thỏa mãn khách hàng.
    c) Tính phong phú, đa dạng
    - Biểu hiện: Nhu cầu dịch vụ ngày càng đa dạng về quy mô, chủng loại, chất lượng, giá cả và phụ thuộc vào giới tính, phong tục tập quán của khách hàng. Nhu cầu và cầu dịch vụ có trong tất cả các lĩnh vục sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt hàng ngày của con người.
    Vd: ngày nay, nhu cầu đã có hầu hết ở các lĩnh vực: dịch vụ ăn uống, di lại, ngủ nghỉ, giải trí, du lịch[SUB].[/SUB]
    - Nguyên nhân: do nhu cầu của con người mang tính cá nhân hóa cao, vì vậy đế thoa mãn mỗi cá nhân thì dịch vụ phải đa dạng, phù họp với tùng tập khách hàng khác nhau.
    - Ỷ nghĩa: Doanh nghiệp cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đế thu hút các tập khách hàng khác nhau[SUB]ắ[/SUB]
    d) Tính đồng bộ, tồng hợp
    - Biểu hiện: Nhu cầu dịch vụ có tính chất liên hoàn, đồng bộ, tống hợp, xuất phát từ nhu cầu người tiêu dùng dịch vụ đòi hỏi các nhà cung ứng thiết kế các suất dịch vụ chọn gói đế thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
    Vd: trong dịch vụ du lịch, giải trí: nhà cung ứng tạo ra các tour du lịch chọn gói: ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan cho khách hàng.
    - Nguyên nhân: để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi mang tính đồng bộ, tổng hợp.
    - Ỷ nghĩa:nhà cung ứng phải kết hợp với các doanh nghiệp khác đế thiết kế sản phấm dịch vụ có tính liên hợp, chọn gói thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
    e) Có tính thời điểm, thời vụ
    - Biểu hiện:nhu cầu và cầu dịch vụ tập trung vào một số thời điếm nhất định.
    Vd: trong dịch vụ lưu trú: vào các dịp lễ hay ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè thì lượng khách lúc này có mật đọ đông, nhưng vào những dịp khác thì lại thưa thớt và ít người.
    - Nguyên nhân:
    + Do thời gian rảnh dỗi vì đặc điếm nghề nghiệp.
    + Do sở thích, thị hiếu, tập quán tiêu dùng dịch vụ.
    + Do thời tiết khí hậu.
    - Ỷ nghĩa: Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần hạn chế tính thời điếm, thời vụ, dùng chiến lược, chính sách giá, khuyến mại đế điều chỉnh lúc chính vụ dang trái
    f) Tính linh hoạt cao ( dễ bị thay đối)
    - Biểu hiện: Nhu cầu và cầu dịch vụ dễ bị thay đổi, thay thế bởi các dịch vụ khác. Đặc biệt là khi không đáp ứng hay thỏa mãn ngay.
    Vd: trong dịch vụ lưu trú: nếu khách sạn, nhà nghỉ đã hết phòng hoặc chưa kịp sắp xếp phòng nghỉ cho khách hàng thì khách hàng sẽ tìm ngay đến khách sạn hay nhà nghỉ khác đáp ứng nhanh các yêu cầu của mình.
    - Nguyên nhân: dịch vụ không có hình thù, kiểu dáng nên dễ bị tác động bởi các yếu tố khách quan —> dễ bị thay đổi (tính linh hoạt).
    - Ý nghĩa: Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần có biện pháp quản lý dịch vụ, khuyến mại để khách hàng sử dụng dịch vụ. Duy trị và nâng cao chất lượng dịch vụ, xác định khẳng định thương hiệu, uy tín của mình.
    g[SUB]) [/SUB] Biên độ dao động không đồng đều.
    - Biểu hiện: + Biên độ dao động giữa các loại dịch vụ không đồng đều.
    + Biên độ dao động giữa các tập khách hàng cùng tiêu dùng loại sản phẩm dịch vụ là không đồng đều.
    Vd: Dịch vụ điện thoại di động:
    + Sinh viên thường dùng vào buổi tối, dịp khuyến mại.
    + Người đi làm: thường dùng vào ban ngày
    - Nguyên nhân: do đặc thù của từng loại dịch vụ là khác nhau. Do sở thích, đặc tính sử dụng của từng tập khách hàng là khác nhau.
    - Ý nghĩa: Doanh nghiệp cần xem xét tập thị trường khách hàng mục tiêu đế biết được nhu cầu sử dụng dịch vụ của từng tập khách hàng và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu đó bằng việc phân loại, thiết kế các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn khách hàng.
    h) Tính lan truyền.
    - Biểu hiện: Dịch vụ có tính vô hình —»khách hàng không thể thấy dịch vụ trước khi tiêu dùng. Vd: trong dịch vụ ăn uống: nếu nhà hàng có cách phục vụ chu đáo, món ăn hấp dẫn, hợp khẩu vị, khách hàng đến ăn lần đầu đã cảm nhận được điều đó thì họ có thể đến các lần sau nưa, không những vậy họ còn giới thiệu cho bạn bè, người thân. Từ đó, rất nhiều người sẽ biết đến nhà hàng, làm cho uy tín của nhà hàng được nâng cao. Nếu nhà hàng phục vụ không tốt thì điều ngược lại cũng được lan truyền nhanh hơn.
    - Nguyên nhân: Khách hàng có tâm lý dò hỏi thông tin tìm hiểu về dịch vụ thông qua kênh truyền miệng, quảng cáo, kinh nghiệm của người dùng trước.
    - Ý nghĩa: Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần phải phát huy tính hiệu quả của kênh thông tin truyền miệng, lôi kéo được khách hàng, làm tốt quy trình phục vụ khách hàng, đảm bảo chất lượng và thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng. Biện pháp là giải quyết các lỗ hổng trong quy trình cung ứng dịch vụ.
    1.2 Nội dung quản trị cầu dịch vụ
    1.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng.
    a) Nghiên cứu sự mong đợi của khách hàng.
    *khái niệm:
    + ở góc độ sự thỏa mãn: mong đợi là những gì sẽ xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ
    + ở góc độ chất lượng dịch vụ: mong đợi là những gì sẽ phải xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ
    * Các mong đợi của khách hàng.
    - Mong đợi chất lượng dịch vụ tốt nhất.
    - Giá cả rẻ hơn.
    - Thời gian phục vụ nhanh hơn.
    - Hình thức phục vụ thuận tiện.
    + Đối với sản phâm dịch vụ khách hàng phải dựa vào cảm nhận khi sử dụng dịch vụ
    + Các nguồn thông tin tạo ra sự mong đợi và kỳ vọng củ khách hàng.
    * Các nguồn thông tin tạo sự mong đợi và kỳ vọng của khách hàng.
    - Thông tin truyền miệng
    - Nhu cầu cá nhân
    - Kinh nghiệm bản thân
    - qua quảng cáo của nhà cung cấp
    * Các mức độ mong đợi của khách hàng.
    - Mức độ cao: là mức độ dịch vụ mà khách hàng hy vọng nhận được,
    - Mức độ thấp:là mức độ dịch vụ khách hàng chấp nhận được.
    b) Nghiên cứu các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
    - Giá cả của hàng hóa dịch vụ có nhu cầu
    - Giá cả hàng hóa dịch vụ có liên quan
    - Thu nhập cá nhân
    - Nhân tố thuộc về khách hàng.
    - Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng.
    => Ý nghĩa: các nhà quản trị phải nhận biết được các nhân tố và tác động của nó đến nhu càu dịch vụ khách hàng đế nắm bắt được nhu cầu khách hàng đế thỏa mãn tốt nhất.
    c) Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
    * Mức độ thỏa mãn về chất lượng dịch vụ của khách hàng.
    - Nhu cầu được thỏa mãn hoàn toàn: chất lượng dịch vụ đạt ở mức độ tuyệt hảo, sản phẩm dịch vụ vượt qua sự trông đợi của khách hàng. Các yếu tố trong suất dịch vụ trọn gói: cơ sở vật chất, hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch vụ hiện, ẩn đều được thỏa mãn hoàn toàn.
    - Nhu cầu được thỏa mãn một phần: sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất lượng, sự cảm nhận của khách hàng phù họp với sự mong đợi , một hay một vài yếu tố trong dịch vụ chọn gói được thỏa mãn.
    - Nhu cầu không được thỏa mãn: chất lượng dịch vụ không đảm bảo, tất cả các yếu tố trong suất dịch vụ chọn gói đều không được thoa mãn.
    => Ý nghĩa: cần nghiên cứu nhu cầu nảy sinh, nghiên cứu xác định đối tượng khách hàng, tập khách hàng mục tiêu đế cung cấp dịch vụ.
    * Phương pháp nghiên cứu mức độ thỏa mãn chất ỉưọng dịch vụ của khách hàng.
    + Nhà quản trị: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thiết kế mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn khách hàng, chỉ đạo triển khai điều tra[SUB]ế[/SUB]
    + Nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng: phát mẫu phiếu điều tra cho khách hàng, có điều kiện nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
    + Đối thủ cạnh tranh: cần lấy đối sánh về các sản phẩm dịch vụ tương đồng về mặt chất lượng, giá —> có đành giá khách quan, công bằng nhất.
    + Khách hàng: là đối thượng thực hiện điều tra, phỏng vấn đế biết được đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
    1.2.2 Quản lý cầu về dịch vụ.
    a) Quản lý cầu hiện tại.
    Doanh nghiệp quản lý các khách hàng của mình đế duy trì các khách hàng trung thành của dịch vụ.
    Giải pháp: thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng dịch vụ phục vụ khách
    hàng.
    + Cam kết chất lượng dịch vụ sẽ cung cấp.
    + Hạn chế sự bỏ đi của khách hàng và lôi kéo thêm những khách hàng mới.
    Cách làm:
    + Xây dựng danh mục khách hàng thường xuyên.
    + Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng
    + Định kỳ phát phiếu thăm dò mức độ trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
    b) Quản lý cầu tiềm năng.
    Doanh nghiệp lôi kéo thêm khách hàng mới, các khách hàng có nhu cầu nhưng chưa dùng dịch vụ của doanh nghiệp.
    Giải pháp:
    + Tiếp thị, xúc tiến quảng bá.
    + Nâng cao chất lượng dịch vụ.
    + Sử dụng chính sách giá cả làm đòn bẩy.
    + Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước.
    + Chiến dịch khuyến mại hợp lý và có hiệu quả để kích cầu.
    + Quản lý hàng chờ của khách hàng.
    1.2.3 Quản lý hàng chờ dịch vụ.
    a) đối với hàng chờ hiện
    Biện pháp:
    + Sử dụng bố trí các trang thiết bị phù hợp
    + Thực hiện các triết lý kinh doanh dịch vụ.
    ã Chờ đợi tập thêt tốt hơn chờ đợi cá nhân.
    ã Chờ đợi có mục đích tốt hơn chờ đợi không có mục đích.
    ã Chờ đợi có việc tốt hơn chò' đợi không có việc.
    + Che dấu hàng chờ
    + Khuyến khích sự tham gia của khách hàng vào dịch vụ
    + Giảm thời gian cung ứng nhưng sẽ không giảm chất lượng dịch vụ bằng việc: bố trí nhân viên, đào tạo đế nâng cao trình độ nhân viên, áp dụng kỷ luật hàng chờ họp ^[SUP]Ể[/SUP]
    + Sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau đế phát triển lợi ích của khách hàng khi chờ đợi.
    b) Đổi với hàng chờ ẩn
    Biện pháp:
    + Nâng cao chất lượng dịch vụ.
    + Tăng năng suất lao động.
    + Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
    + Quảng cao, chào hàng .
    Chương 2:Thực trạng các biện pháp quản lý cầu đối với dịch vụ giải trí hiện nay trên địa bàn Hà Nội
    2.1 Đặc điểm của dịch vụ giải trí

    2.1.1. Có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng sự phát triển của thị trường.
    Sau 5 năm mở rộng địa giới hành chính, thu nhập của người dân thủ đô tăng từ 1.697 USD năm 2008 lên 2.257 USD năm 2012.
    Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế khiến cho thu nhập của người dân thủ đô tăng lên. Với sự trợ giúp của máy móc con người có nhiều thời gian rảnh dỗi hơn. Trình độ học vấn và nhận thức của người dân ngày càng tăng, cùng với áp lực từ công việc, học hành, môi trường ô nhiễm, . khiến cho nhu cầu giải trí ngày càng cao.
    Từ việc ngồi nhà xem ti vi hay đi công viên, sở thú, ngày nay người dân Hà Nội đã hướng đến các dịch vụ giải trí cao hơn như: đi xem phim ở ngoài rạp; đi thư giãn, chăm sóc sức khỏe ở các trung tâm Spa; đến vui chơi, mua sắm ở các trung tâm thương mại .
    2.1.2. Mang tính vô hạn.
    Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ giải trí liên tục ra đời để thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu không ngừng phát sinh của người dân. Thời gian dư thừa nhiều hơn cộng với mức thu nhâp cao hơn đòi hỏi những dịch vụ tốt hơn. Bằng chứng là việc các trung tâm giải trí ngày càng nhiều “mọc lên như nấm”.
    Ví dụ như:
    Công viên nước Hồ Tây; các rạp chiếu phim Megastar, Lotte, Platinum; các khu vui chơi, mua sắm, ăn uống ở Big C, Vincom Center Bà Triệu, Parkson hay mới đây nhất là Royal City. Vừa mới khai trương nhưng vào dịp cuối tuần hay cụ thể là ngày nghỉ lễ Quốc khánh vừa rồi Royal City luôn chật kín người đến vui chơi, mua sắm.
    2.1.3. Tính phong phú, đa dạng.
    Trước đây trẻ em chỉ có thể chơi các trò chơi dân gian như đánh đu,kéo co, ngày nay cùng với sự phát triển cao hơn của nhu cầu đòi hỏi các hình thức vui chơi giải trí cũng phải đa dạng và tốt hơn.
    Nhu cầu về dịch vụ giải trí ngày càng phong phú, đa dạng về loại hình, giá cả, chất lượng dịch vụ. Ở Hà Nội cũng đã có rất nhiều loại hình dịch vụ giải trí nhằm thỏa mãn nhu cầu người dân: từ trà chanh chém gió đến cà phê nhạc sống, từ karaoke đến quán bar vũ trường, từ xem phim truyền hình đến xem phim ngoài rạp, .
    Nguyên nhân là do người tiêu dùng dịch vụ là khác nhau về thu nhập, tuổi tác, giới tính, sở thích, nhận thức, .
    2.1.4. Tính đồng bộ,tổng hợp
    Không chỉ hoạt động đơn lẻ để tồn tại đòi hỏi các công ty phải biết liên kết với nhau để tồn tại. Các lĩnh vực khác nhau phải liên kết với nhau để phục vụ khách hàng tốt hơn, các trung tâm mua sắm luôn có một khu vui chơi để thỏa mãn nhu cầu khách hàng,các trung tâm du lịch liên kết với các trung tâm giải trí để thu hút khách hàng và tối đa hoa lợi nhuận.
    Người tiêu dùng có thể chỉ sử dụng 1 dịch vụ giải trí hay có thể sử dụng nhiều dịch vụ giải trí trong khoảng thời gian nhất định. Ví dụ như: một nhóm sinh viên chỉ đến Vincom để xem phim rồi về hay một gia đình đến Vincom vừa để ăn uống vừa để mua sắm và xem phim.
    2.1.5. Tính thời điểm thời vụ.
    Cũng nh các dịch vụ khác, loại hình dịch vụ giải trí cũng có tính thời vụ. Nhu cầu có thể tập trung vào một số thời điểm nhất định gây ra hiện tượng cầu tăng đột biến trong thời gian này và vắng đột biến trong khoảng thời gian khác.
    Ví dụ như:
    Công viên nước vào các ngày hè nóng nực và các ngày nghỉ lễ như 30/4 -1/5 thì rất đông, chật cứng người.
    Hay ở rạp chiếu phim Quốc gia thì lại mang cả tính thời điểm trong ngày rất rõ nét. Buổi sáng sớm và buổi trưa thì hầu như không ai đến xem, còn buổi chiều tối thì rất đông, thậm chí hết vé.
    2.1.6. Tính linh hoạt dễ thay đổi.
    Nhu cầu về dịch vụ giải trí của người dân ở Hà Nội rất dễ thay đổi do các dịch vụ giải trí rất đa dạng nên có thể thay thế cho nhau hay bị thay thế bởi nhu cầu khác, ví dụ như không đủ tiền xem phim ở Megastar thì có thể xem ở rạp Quốc gia không thì để tiền đi ăn uống. Ngoài ra do dịch vụ mang tính vô hình, không biết được chất lượng trước khi dùng nên cũng dễ bị tác động bởi yếu tố bên ngoài.
    2.1.7 Có biên độ dao động không đồng đều
    Đối tượng sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí rất đa dạng về độ tuổi,giới tình,ngành nghề, sở thích cá nhân, .sự dao động của các đối tượng này là khác nhau. Vào các thời điểm khác nhau biên độ dao động cũng khác nhau. Thái độ phục vụ của nhân viên cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo nên biên độ dao động không đồng đều trong dịch vụ vui chơi giải trí.
    Ví dụ như: Nhân viên làm hoạt náo viên tại khu vui chơi trẻ em mặc đồ các nhân vật hoạt hình nhu Micky, Donald do tâm lý mệt mỏi chán nản nên đã từ chối chụp hình cùng các em nhỏ khiến cho khách hàng khó chịu.
    2.1.8 Tính lan truyền
    Khi một khách hàng sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí mà học cảm thấy hài lòng về sản phẩm cung ứng,về thái độ phục vụ họ sẽ đánh giá cao dịch vụ đó. Họ sẽ giới thiệu với bạn bè,người thân. Do dịch vụ mang tính vô hình nên khách hàng sẽ không thử trước được dịch vụ vì vậy họ thường có xu hướng quan tâm tới các thông tin như quảng cáo, thông tin từ bạn bè người thân. Đối với nhà cung cấp thông tin truyền miệng là rất quan trọng, nó sẽ giúp mang lại số lượng lớn khách hàng trong tương lai nhưng đòi hỏi nhà cung ứng phải có sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
    2.2 Thực trạng quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí hiện nay trên địa bàn Hà Nội
    2.2.1.Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
    Sự mong đợi của khách hàng vào dịch vụ giải trí
    Khi nhu cầu giải trí của khách hàng đã được đáp ứng ở một mức độ nào đó họ lại nảy sinh thêm nhiều mong đợi khác đối với dịch vụ giải trí;
    - Chất lượng tốt hơn
    Khách hàng cần có mặt trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ cho nên quá trình sản xuất của nhà cung cấp dịch vụ ( người cung cấp, phương tiện, thiết bị, môi trường cung cấp dịch vụ .) có tác động mạnh đến tâm lý,tình cảm của khách hàng góp phần hình thành cảm nhận của khách hàng về dịch vụ[SUB].[/SUB]
    Mong muốn đầu tiên của khách hàng là chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao.Khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại.
    Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng.
    - Cùng với chất lượng dịch vụ nâng lên thì giá cả cũng là một yếu tố mà khách hàng rất quan tâm . Khi chất lượng dịch vụ đã được thõa mãn khách hàng lại mong muốn các dịch vụ giải trí có giá cả phải chăng hơn.
    Khách hàng mong đợi những dịch vụ có mức chi phí lớn như du lịch nước ngoài , vui chơi giải trí chất lượng cao . sẽ có giá cả ngày càng rẻ hơn
    - Thời gian nhanh hơn: khách hàng không muốn phải chờ đợi các dịch vụ, việc phải chờ đợi sẽ làm cho khách hàng có tâm lý chán nản và từ bỏ việc sử dụng dịch vụ. Khách hàng rất mong muốn các dịch vụ giải trí có thời gian phục vụ nhanh hơn tuy nhiên vẫn phải đảm bảo về chất lượng và giá cả.
    - Phục vụ thuận lợi hơn: Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó cung cấp . Do đó dịch vụ không thế sản xuất hàng loạt đế cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thì đem ra bán. Một tồng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào giờ nhàn rỗi, nhưng công ty vẫn phai tính khấu hao, chi phí điện và nhân công trực tổng đài.Mong muốn của khách hàng đối với dịch vụ giải trí là việc phục vụ thuận lợi hơn. Không phải ai cũng có diều kiện thuận lợi về thời gian không gian đế sử dụng các dịch vụ giả trí. Họ mong muốn dich vụ đó thuận lợi hơn cho họ về thời gian địa điếm. Một số mong muốn như được phục v
    2.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng với dịch vụ vui chơi giải trí
    Trong thời kinh tế thị trường như hiện nay chất lượng cuộc sống của con người càng nâng cao , thời gian rỗi ngày càng nhiều . Từ đấy con người nãy sinh ra rất nhiều nhu cầu giải trí.
    2.2.1.1 Sự mong đợi của khách hàng với dịch vụ
    Khi nhu cầu giải trí của khách hàng đã được đáp ứng ở một mức độ nào đó họ lại nãy sinh thêm nhiều mong đợi khác đối với dịch vụ giải trí;
    - Chất lượng tốt hơn :Mong muốn đầu tiên của khách hàng là chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao. , Khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại.
    Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng
    - Giá cả rẽ hơn: Cùng với chất lượng dịch vụ nâng lên thì giá cả cũng là một yếu tố mà khách hàng rất quan tâm . Khi chất lượng dịch vụ đã được thõa mãn khách hàng lại mong muốn các dịch vụ giải trí có giá cả phải chăng hơn.Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải trí làm có các dịch vụ có chi phí thấp hơn.Khách hàng có nhiều sự lựa chọn dịch vụ phù hợp với khả năng tài chính của mình.Khách hàng mong đợi những dịch vụ có mức chi phí lớn như du lịch nước ngoài , vui chơi giải trí chất lượng cao sẽ có giá cả ngày càng rẻ hơn
    - Thời gian nhanh hơn: Đời sống xã hội được nâng cao, nhưng người ta ngày càng bận bịu với công việc . Do vậy thời gian ngày càng quý hiếm đối với các thành viên trong xã hội. vì vậy khách hàng rất mong muốn các dịch vụ giải trí có thời gian phục vụ nhanh hơn tuy nhiên vẫn phải đảm bảo về chất lượng và giá cả.
    - Phục vụ thuận lợi hơn: Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó cung cấp . Do đó dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thì đem ra bán. Một tồng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào giờ nhàn rỗi, nhưng công ty vẫn phai tính khấu hao, chi phí điện và nhân công trực tổng đài.Mong muốn của khách hàng đối với dịch vụ giải trí là việc phục vụ thuận lợi hơn. Không phải ai cũng có diều kiện thuận lợi về thời gian không gian để sử dụng các dịch vụ giả trí . Họ mong muốn dich vụ đó thuận lợi hơn cho họ về thời gian địa điểm. Một số mong muốn như được phục vụ tận nơi, giải trí tại nhà .
    2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu dịch vụ giải trí
    - Gía cả hàng hóa dịch vụ giải trí: hiện nay các dịch vụ giải trí trên địa bàn Hà Nội rất đa dạng, các khu vui chơi giải trí như các công viên thì có giá rẻ hơn các khu vui chơi giải trí trong các trung tâm mua sắm hay các trung tâm thương mại, vì vậy đối tượng đến với các công viên thường là học sinh sinh viên, còn lại các đối tượng có thu nhập cao thường đến các khu vui chơi tại trung tâm mua sắm hay trung tâm thương mại, nếu có học sinh sinh viên ở đó thì họ cũng ít khi sử dụng dịch vụ tại đó.
    - Gía cả hàng hóa dịch vụ có liên quan: vd khi đi xem phim thì dịch vụ chủ yếu mà khách hàng sử dụng là dịch vụ xem phim nhưng bên cạnh đó khách hàng cũng sử dụng thêm các dịch vụ khác như dịch vụ ăn uống, dịch vụ gửi xe . giá của các dịch vụ này cũng sẽ tác động đến sự hình thành nhu cầu đi xem phim của khách hàng vì đôi khi giá cả của các dịch vụ đó còn cao hơn giá của dịch vụ chính mà khách hàng sử dụng.
    - Thu nhập cá nhân: nhu cầu giải trí của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố này. Nó sẽ quyết định việc khách hàng chơi ở đâu và chơi như thế nào.
    - Đặc điểm nhân khẩu học, tập quán thị hiếu: Sự mong đợi hay kỳ vọng của khách hàng vào chất lượng dịch vụ của các nhóm khách hàng là khác nhau. Ví dụ chúng ta mới phát triển hiện đại hóa nhanh chóng mạng lưới thông tin liển lạc, du lịch khu vui chơi giải trí , cho nên khách hàng trong nước có thể cho rằng chất lượng các dịch vụ trên là tuyệt . Trong khi đó khách hàng đến từ các nước tiên tiến dễ dàng có những nhận xét ngược lại. Khách hàng từ nông thôn xa đến Hà Nội có thể thấy các khu vực giải trí ở đây cái gì cũng tốt . Song trong khi đó người dân thành phố lại thường nhăn nhó khó chịu về chất lượng của nó.
    -. Nhân tố khác tự nhiên , cung dịch vụ: Các yếu tố tự nhiên thường tác động tới dịch vụ giải trí một cách bất thường và mang tính mùa vụ. Điều kiện tự nhiên tác động trực tiến đến sức khỏe và tâm lý của con người , từ đấy con người có thể nãy sinh thêm những nhu cầu mới.
    Ví dụ : Trong những điều kiện thời tiết bất lợi như nắng nóng, mưa gió con người nãy sinh nhưng nhu cầu giải trí tại nhà như xem truyền hình,nghe ca nhạc Khi điều kiên thời tiết thuận lợi nhu cầu du lịch nghĩ mát lại tăng lên
    2.2.1.3 Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với dịch vụ giải trí
    Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với dịch vụ được xác định bằng sự khoảng cách giữa sự trông đợi và sự cảm nhận được .Đối với dịch vụ nói chung và dịch vụ giải trí nói riêng mức độ thỏa mãn của khách hàng thường được thể hiện theo ba mức là thảo mãn hoàn toàn, thỏa mãn một phần và không thỏa mãn. Đối với dịch vụ giải trí tại Hà Nội thường sẽ thỏa mãn hoàn toàn đối với những khách hàng là người từ các tỉnh lẻ đến, và hài lòng một phần đối với những khách hàng là người sinh sống và làm việc thường xuyên tại Hà Nội. Do những người ở các tỉnh lẻ thường không được tiếp xúc nhiều với các trò chơi, công nghệ mới nên khi nhận được dịch vụ sẽ cảm thấy thỏa mãn hoàn toàn.
    2.2.2 Thực trạng quản lý cầu hiện tại
    Giải pháp chung là thực hiện các chương trình nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ giải trí sao cho khách hàng cảm thấy được thoải mái, xứng đáng với món tiền họ bỏ ra.
    Ngoài việc thường xuyên lắng nghe,tiếp nhận những lời phàn nàn của khách hàng, sau đó nhanh chóng giải quyết để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, thì các khu vui chơi giải ở Hà Nội còn quản lý cầu hiện tại bằng cách có các chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên. Ví dụ như tại công viên nước Hồ Tây, nhân ngày 1/6 mỗi khách hàng khi mua vé vui chơi trọn gói sẽ được tặng một vé mời tham dự chương trình “ Lễ hội bong bóng và cuộc chiến trái cây” ngoài ra công viên nước còn tặng vé tri ân khách hàng trên facebook .Bên cạnh đó, các khu vui chơi còn đưa ra các phiếu thăm dò với nhiều tiêu thức để khách hàng nhận xét đánh giá. Từ đó sẽ phát hiện những hạn chế, mong muốn của khách hàng để doanh nghiệp có biện pháp khắc phục.
    Tuy nhiên, ở Hà Nội hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu quản lý cầu hiện tại bằng hai cách đó là lắng nghe ý kiến khách hàng xem họ có hài lòng với dịch vụ mình cung cấp hay không từ đó dự đoán khả năng khách hàng quay lại lần sau. Và sử dụng các chính sách tri ân, giảm gia cho khách hàng. Còn việc phát phiếu điều tra thì rất ít được các doanh nghiệp sử dụng.
    2.2.3 Thực trạng quản lý cầu tiềm năng
    Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển đến chóng mặt của quá trình đô thị hóa thì các dịch vụ vui chơi giải trí cũng theo đó phát triển không ngừng. Ngày càng mang đến cho khách hàng nhiều hoạt động vui chơi giải trí bổ ích và được khách hàng đón nhận tích cực.
    Ngoài những khách hàng đang sử dụng và tiêu dùng những dịch vụ này thì các nhà quản trị cũng tập trung khai thác các nhu cầu tiềm năng của khách hàng để cung cấp nhiều hơn nữa các dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội.
    2.2.3.1 Tiếp thị, xúc tiến quảng cáo.
    Đây là một trong những hình thức thu hút cầu nhanh chóng và linh hoạt nhất tuy có tốn kém khá nhiều về chi phí. Rất nhiều trung tâm thương mại, các khu vui chơi giải trí dung phương thức này để quảng cáo, đưa các dịch vụ của mình đến gần hơn với khách hàng.
    Điển hình như trung tâm thương mại Royal City. Rất ít ai khi nói đến trung tâm thương mại này mà không biết đến nó vì quy mô, hình thức, cũng như con số khách tham quan đạt kỷ lục lấp đầy đã khiến tất cả mọi người không thể bỏ qua trung tâm này khi quyết định tiêu dung hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí trong các ngày nghỉ lễ. Có rất nhiều người cũng chỉ đi qua, hoặc chỉ đi tham quan nhưng chưa bao giờ tiêu dùng những dịch vụ vui chơi giải trí ở đây và họ chính là những khách hàng tiềm năng mà các nhà quản trị cần khai thác. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân dẫn đến họ không tiêu dùng dịch vụ ở đây, một phần là do giá. Để thu hút khách đến và trải nghiệm khu vui chơi giải trí trong trung tâm thương mại, Các nhà quản trị cấp cao của trung tâm đã tổ chức phát vé miễn phí trực tiếp và cả online cho những người nhanh tay đầu tiên đến với trung tâm thương mại này. Và đây cũng là một cách để quảng bá dịch vụ của mình với tập khách hàng tiềm năng của Trung tâm Thương mại này nói riêng và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội nói chung.
    2.2.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ.
    Để thu hút khách hàng đến và sử dụng dịch vụ lâu dài của doanh nghiệp thì yếu tố chất lượng là một trong những yếu tố hàng đầu được các nhà quản trị chú ý. Để thỏa mãn thị hiếu ngày càng tăng của khách hàng, cũng như sự khác biệt giữa các nhu cầu của khách hàng các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao, đổi mới chất lượng các dịch vụ. Đặc biệt, đối với các đối tượng là trẻ em, những khách hàng tiêu dùng dịch vụ “cả thèm chóng chán” thì việc đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ lại là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, trẻ em lại là đối tượng mà chúng ta cần thu hút cầu, một khi đã yêu thích chúng sẵn sàng tìm đến và những bậc phụ huynh cũng khó lòng từ chối những đứa trẻ. Làm thế nào để khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ xong vẫn muốn quay lại tiêu dùng tiếp, đó mới là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
    2.2.3.3 Sử dụng chính sách giá cả làm đòn bẩy.
    Khuyến khích cầu qua chính sách giá, đặc biệt là các dịch vụ sử dụng trọn gói. Đưa các dịch vụ trọn gói đến với khách hàng nhằm hút khách hàng, kích cầu. Khách hàng có thể sử dụng được các dịch vụ của nhà cung ứng với giá rẻ hơn so với tiêu dùng cá thể từng loại dịch vụ. Như thế sẽ có nhiều tìm đến với doanh nghiệp hơn.
    2.2.3.4 Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước.
    Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc đặt hàng trước, đăng ký trước sẽ giúp khách hàng tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và có khi là cả tiền bạc nữa.
    Việc bán các Voucher qua mạng đang được rất nhiều người yêu thích. Việc này không những lên một kế hoạch cụ thể cho khách hàng, tiết kiệm thời gian và dịch vụ cũng rẻ hơn so với tiêu dùng dịch vụ trực tiếp.
    Ngày nay các bạn trẻ sử dụng dịch vụ đặt vé xem phim trước rất nhiều.
    2.2.3.5 Chiến dịch khuyến mại hợp lý và có hiệu quả để kích cầu.
    Đây là phương thức truyền thống để kích cầu của hầu hết các doanh nghiệp. Cũng giống như chính sách giá, thì các chính sách khuyến mại cũng giúp doanh nghiệp thu hút được rất nhiều khách hàng.
    Dịch vụ xem phim là dịch vụ được các bạn trẻ quan tâm đặc biệt là đối tượng sinh viên. Hầu hết các rạp chiếu phim đều có chính sách khuyến mãi rất đặc biệt cho đối tượng này. Đối tượng có nhiều thời gian và hứng thú với dịch vụ này nhất. Giảm giá khi có thẻ sinh viên, hay tặng quà nhân ngày valentine cho các đôi tình nhân Không những thu hút cầu mà còn giữ được chân khách hàng tiêu dùng trung thành.
    2.2.3.6 Quản lý hàng chờ của khách hàng.
    Dịch vụ vui chơi giải trí đặc biệt được ưa thích trong những ngày nghỉ lễ. Lượng khách hàng tiêu dùng dịch vụ khi ấy cũng tăng cao hơn bình thường, vì thế hàng chờ dịch vụ gây rất nhiều khó chịu cho khách hàng đặc biệt trong thời tiết nắng nóng.
    Cần quản lý hàng chờ của khách hàng sao cho khách hàng trong lúc chờ đợi, không nản lòng mà bỏ đi tiêu dùng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cần tạo không khí thoải mái, thoáng mát, để khách hàng đứng chờ không bị cảm giác khó chịu. Cần cung cấp dịch vụ nhanh chóng và dứt điểm đối với các khách hàng để tránh những rắc rối phát sinh.
    2.3 Đánh giá
    2.3.1 Ưu điểm
    - Giúp nhà cung ứng nhận rõ được giữ được khách hàng quen và thu hút được nhiều khách hàng mới, từ việc giới thiệu của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty, khi họ thấy hài lòng về sản phấm của công ty họ sẽ giới thiệu cho bạn bè.
    - Nó giúp các nhà quản trị tăng khả năng nhận biết nhu cầu của khách hàng, lập chiến lược phát triển dịch vụ của công ty.
    - Phát hiện sớm các nhu cầu của khách hàng nhằm tiết kiệm chi phí khi cung cấp dịch vụ. Nâng cao chất lượng sản phấm dịch vụ của công ty, nâng cao uy tín với khách hàng, Đảm bảo dự tính được thu nhập đều đặn cho công ty.
    - Sự dụng chiến lược này khách hàng sẽ giảm được chờ đợi nhất là giờ cao điếm, do đặt trước nên dịch vụ cũng được chuẩn bị trước và chỉ cần khách hàng đến là được phục vụ ngay tránh được sư chờ đợi đảm bảo tính sẵn sàng của dịch vụ .
    2.3.2 Nhược điểm:
    - Do sản phẩm dịch vụ không thế sản xuất hàng loạt, dự trữ nên rất khó đế thỏa mãn nhiều khách hàng đồng thời vì vậy hiệu quả mang lại từ các biện pháp trên cũng chưa thể bộc lộ hết.
    - Chủ yếu nghiên cứu nhu cầu khách hàng qua nhân viên tiếp xúc, chưa sử dụng nhiều hình thức phiếu điều tra lấy ý kiến khách hàng.
    - Hoạt động quảng cáo ít được thực hiện.
    - Chi phí đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị phục vụ việc quản lý khá lớn và yêu cầu đội ngũ nhân viên phải có trình độ tốt để sử dụng.
    Chương 3: một số biện pháp quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địc bàn hà nội
    3.1 Xu hướng cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội trong những năm tới.
    Như đã nêu ở trên, đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ nói chung và dịch vụ vui chơi giải trí nói riêng bao gồm cả đặc điểm đó là xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngày nay cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế,nền kinh tế có xu hướng ngày càng phát triển nhanh chóng cùng với đó là sự ra đời của các kỹ thuật,công nghệ tiên tiến,nó giúp cho các ngành kinh tế phát triển nhanh chóng,trong đó có ngành dịch vụ. Từ đó cũng cho ra nhiều hình thức giải trí khác nhau giúp con người thỏa mãn nhu cầu của mình,ví dụ: xem phim 3D,5D Khi nền kinh tế phát triển, thời gian rảnh dỗi,thu nhập,nhận thức của con người tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ và đặc biệt là nhu cầu về cầu dịch vụ vui chơi giải trí. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều khu vui chơi giải trí thu hút được rất nhiều khách hàng. Nó không chỉ là điểm đến của người dân trên địa bàn Hà Nội mà còn là điểm đến của dân cư ở các tỉnh thành khác. Bên cạnh đó Hà Nội là nơi tập trung nhiều trường đại học cao đẳng nên rất đông sinh viên,nhìn chung đây là một tập khách hàng chủ yếu của các khu vui chơi giải trí. Vì vậy cầu về dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội hiện tại và tương lai là rất lớn.(đặc biệt là trong những ngày cuối tuần và những ngày lễ tết). Vì vậy cần phải có những biện pháp quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí để các khu vui chơi giải trí thu hút khách hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Dưới đây là một sô biện pháp nhóm đưa ra để góp phần quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội.
    3.2 Giải pháp
    - Khắc phục tình trạng mất cân đối về tỷ lệ khách hàng giữa những giờ cao điểm và thấp điểm bằng cách sử dụng chính sách giá cả hợp lý phụ thuộc vào từng giờ khác nhau
    - Xây dựng các chiến lược về mức độ quảng cáo vào từng thời điểm hợp lý, nhất là thông tin truyền miệng, nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm tiêu dùng.
    - Thu hút các khách hàng bằng các trương trình khuyến mãi hấp dẫn
    - Thỏa mãn tốt nhất kỳ vọng của khách hàng và sáng tạo ra những bất ngờ phù hợp với đặc điểm du khách qua các trò chơi, giải trí.
    - Ứng với quy mô và dịch vụ giải trí của mình, các doanh nghiệp sẽ tìm hướng đi thích hợp cho mình.
    - Nghiên cứu, cập nhật nhu cầu của khách hàng thường xuyên thăm dò và xử lý các yêu cầu phàn nàn từ các khách hàng quá khứ, hiện tại và tiềm năng.
    - Thường xuyên phải kiểm tra giám sát quá trình họat động của nhân viên
    - Đào tạo nâng cao tay nghề nhân viên bằng cách mở các lớp huấn luyện và đào tạo
    - Các doanh nghiệp nên tổ chức các trương trình ‘gói kích cầu dịch vụ vui chơi giải trí’cấp tỉnh và nhà nước đề xuất để liên kết và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và khách hàng đều có lợi.
    KẾT LUẬN
    Ta thấy, khi phân tích quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội thì đều tuân theo những đặc điếm cơ bản của ngành dịch vụ như: đều có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng sự phát triển của thị trường, có tính vô hạn, có tính đa dạng phong phú, tính đồng bộ tổng hợp, tính thời vụ thời điểm, tích linh hoạt cao dễ thay đổi, có tính lan truyền và biên độ dao động của nó không đồng đều. Sự mong đợi của khách hàng với các dịch vụ giải trí luôn cao hơn nhằm thảo mãn nhu cầu giải trí của họ như chất lượng tốt hơn nhưng giá thì lại phải rẻ hơn, tiện lợi hơn khi sử dụng và nhanh hơn . Sự phát triển của dịch vụ giải trí bị phụ thuộc và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế - văn hóa - xã hội, cung dịch vụ cũng như tập quán,thị hiếu của người tiêu dùng .và cũng phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiên.
    Để phát triển ngành dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội thì các nhà quản trị dịch vụ cần đưa ra những chiến lược đúng đắn,các doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận thị trường, duy trì ổn định nguồn cầu hiện tại,tìm kiếm phát triển nguồn cầu tương lai. Đấy mạnh tìm hiếu ý kiến khách hàng nhằm hoàn thiện sản phấm của doanh nghiệp. Doanh nghệp cần không ngừng mở rộng thị trường, phát triển thêm các lĩnh vực dịch vụ đế thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu của khách hàng
    Danh mục tài liệu tham khảo:
    - Quản trị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho nền kinh tế thị trường/ Hà Văn Hội.
    - ***********
    -Bài giảng quản trị kinh doanh dịch vụ
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...