Chuyên Đề Đề tài Chính sách và hệ thống tỷ giá hối đoái

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    2.2 TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
    2.2.1 Khái quát về tỷ giá
    2.2.1.1 Khái niệm
    - Khái niệm
    Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau. Đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của nước khác.
    Ví dụ: Tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày 12/03/2005 là : 1 USD = 15804VND
    Như vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhưng là giá cả của hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
    - Cách hiểu và cách đọc
    + Tỷ giá thể hiện mối quan hệ giữa hai đồng tiền.
    Ký hiệu đơn vị tiền tệ của các quốc gia:
    Ký hiệu bằng 3 ký tự
    2 ký tự đầu chỉ tên quốc gia
    Ký tự sau cùng chỉ tên đồng tiền.
    Ví dụ ký hiệu đơn vị tiền tệ:
    Dollar Mỹ: USD
    Dollar Úc: AUS
    Bảng Anh: GBP
    Đồng Việt Nam: VND
    Dollar Hongkong: HKD
    Đồng tiền đứng ở vị trí thứ nhất gọi là đồng tiền yết giá. Đồng tiền đứng ở vị trí thứ hai gọi là đồng tiền định giá.
    Đồng tiền yết giá là đồng tiền thể hiện giá trị của nó qua đồng tiền định giá (có hệ số 1,
    100 hoặc 1.000).
    Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá (có hệ số bất kỳ).
    Đối khoản là số tiền này đối ứng với số tiền kia theo một tỷ giá nhất định.
    +Trong các giao dịch ngoại hối, khách hàng thường lấy tên thủ đô của các nước mà ở đó là thị trường tiền tệ lớn trên thế giới thay cho tên tiền tệ của nước đó.
    + Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, các tỷ giá thường không được đọc đầy đủ mà chỉ được đọc những số nào thường biến động.
    + Chú ý khi điểm giá bán nhỏ hơn hoặc bằng điểm giá mua thì theo quy ước quốc tế: tại giá bán sẽ đẩy lên một số.
    Nguyên tắc: Tỷ giá bán > Tỷ giá mua
    Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua của ngân hàng. Tỷ giá mua của ngân hàng là tỷ gía ngân hàng áp dụng khi mua ngoại tệ vào. Tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán của ngân hàng. Tỷ giá bán của ngân hàng là tỷ giá ngân hàng áp dụng khi bán ngoại tệ ra.
    - Phương pháp yết giá
    Có hai cách niêm yết tỷ giá đó là niêm yết trực tiếp và niêm yết gián tiếp.
    + Yết giá trực tiếp
    Một đơn vị tiền tệ trong nước = ? số lượng ngoại tệ
    Ví dụ: Tại thị trường London GBP/USD = 1,6115
    GBP/CAD, GBP/JPY
    Tại thị trường Mỹ USD/GBP, USD/SEK, USD/EURO
    + Yết giá gián tiếp
    Một đơn vị ngoại tệ sẽ tương ứng với một số lượng tiền tệ trong nước.
    Ví dụ: Tại Việt Nam USD/VND
    Tại Nhật USD/JPY
    Như vậy, hai phương pháp yết giá này về bản chất thì không khác nhau nhưng
    về hình thức thì khác nhau.
    2.2.1.2 Phương pháp xác định
    Khi xác định tỷ giá hối đoái có các phương pháp sau:
    a. Xác định tỷ giá hối đoái căn cứ vào hàm lượng vàng đảm bảo của các đồng
    tiền để xác định.
    Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền A và B được xác định như sau:
    Khối lượng vàng đảm bảo sức mua cho đồng tiền A
    Tỷ giá A/B =
    Khối lượng vàng đảm bảo sức mua cho đồng tiền B
    Ví dụ: Năm 1958: Hàm lượng vàng của GBP là 2,488 gr Au nguyên chất. Của
    đô la Mỹ là 0,888671 gr Au nguyên chất. Quan hệ so sánh về hàm lượng vàng giữa GBP và USD là:
    8,2
    888.0
    488.2
    =
    €1 GBP = 2,8 USD
    Nhận xét: Hiện nay phương pháp này không được áp dụng nữa bởi chế độ bản vị
    vàng của các đồng tiền không còn nữa.
    b. Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái nghịch đảo.
    Ví dụ: Tại thị trường Frankfurt. USD/EURO = 0,8832/0,8835
    Tại thị trường New York EURO/USD = 1,1325/1,1335.
    Quy đổi cách yết giá trên thị trường New York theo cách yết giá trên thị trường
    Frankfurt tức là:
    30/8822.0
    1325.1
    1
    /
    1335.1
    1
    USD / EURO = =
    c. Phương pháp xác định tỷ giá chéo
    Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền không phải USD được xác định thông qua
    USD.
    (Xác định tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền là đồng tiền định giá. Với các thông số
    thị trường như sau:
    I/A=(a1,a2) Tính tỷ giá A/B=?
    I/B=(b1,b2)
    - Dùng A mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=a2A
    Bán I mua B theo tỷ giá mua của ngân hàng: I=b1B
    → a2A=b1B hay A/B = b1/a2
    - Dùng B mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=b2B
    Bán I mua A theo tỷ giá mua của ngân hàng: I=a1A
    →a1A=b2B hay A/B =b2/a1
    7 (Xác định tỷ giá chéo giữa đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Với các thông
    số sau:
    I/B = (b1,b2) Tính tỷ giá C/B=?
    C/I = (c1,c2)
    - Dùng B mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=b2B
    Bán I mua C theo tỷ giá bán của ngân hàng: C=c2I
    →C/B = b2.c2
    - Dùng C mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: C=c1I
    Bán I mua B theo tỷ giá mua của ngân hàng: I =b1B
    →C/B = b1c1
    Vậy C/B =b1c1/b2c2
    (Xác định tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền là đồng tiền yết giá. Với các thông số thị
    trường như sau:
    C/I = (c1,c2) Tính tỷ giá C/D =?
    D/I = (d1,d2)
    - Dùng C mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: C=c1I
    Bán I mua D theo tỷ giá bán của ngân hàng: D =d2I
    → C/D = c1/d2
    - Dùng D mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: D =d1I
    Bán I mua C theo tỷ giá bán của ngân hàng: C =c2I
    →C/D = c2/d1
    Vậy C/D = (c1/d2, c2/d1)
    2.2.1.3 Phân loại tỷ giá hối đoái
    Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau.
    * Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm
    - Tỷ giá chính thức
    Là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối
    đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung ương.
    Dựa vào tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá
    mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Ở một số nước như Pháp tỷ giá hối
    đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều giao dịch vào thời điểm xác định trong
    ngày.
    - Tỷ giá kinh doanh
    Là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do các ngân hàng
    thương mại hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ giá chính
    thức do ngân hàng trung ương công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực tiếp đến
    kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của người giao
    dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
    Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán.
    - Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính
    thức.
    * Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán
    8 -Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ
    được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ
    chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải
    đảm bảo trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên
    phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
    - Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá
    hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm
    bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời
    điểm ký hợp đồng.
    Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện theo hợp
    đồng (1,3,6 tháng )
    - Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong
    ngày.
    - Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng
    trong ngày.
    * Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá: Tỷ giá được chia thành tỷ giá danh
    nghĩa và tỷ giá thực.
    - Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà
    không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
    - Tỷ giá thực là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá
    cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
    Pf
    Pb
    = EnEr
    với En: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
    Er:Tỷ giá hối đoái thực.
    Pb: Giá cả ở nước có đồng tiền yết giá
    Pf: Giá cả ở nước có đồng tiền định giá.
    * Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
    - Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để
    xác định các loại tỷ giá khác.
    - Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
    * Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra làm 5 loại:
    - Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ
    - Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay
    bằng ngoại tệ.
    - Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng
    ngoại
    tệ.
    - Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản qua
    ngân hàng.
    - Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.
    2.2.1.4 Ý nghĩa kinh tế của tỷ giá hối đoái
    a. So sánh sức mua giữa các đồng tiền
    9 Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó có
    thể so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất lao
    động, giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.
    b. Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
    Thông qua cơ chế tỷ giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập khẩu
    trong từng thời kỳ, khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham gia hoạt động
    kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát triển cho từng giai
    đoạn.
    c. Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
    Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối ngoại
    và giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau.
    Khi tỷ giá cao, tức là giảm sức mua của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước
    ngoài. Điều này có tác dụng giúp cho nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh tăng thêm
    thu nhập cho nhà xuất khẩu.
    d. Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị trường
    tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ.
    Đó là biện pháp phá giá đồng tiền. Điển hình là nước Mỹ đã dùng công cụ tỷ giá để
    cản trở sự xuất khẩu các hàng hóa của Nhật sang Mỹ (đặc biệt là xe hơi). Việc làm này đã gây
    thiệt hại cho Nhật, làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của Nhật.
    Phá giá đồng tiền là việc chính phủ đứng ra tuyên bố giảm giá nội tệ so với ngoại tệ.
    2.2.1.5 Tác động của tỷ giá đến các quan hệ kinh tế quốc tế
    a. Tác động đến thương mại quốc tế
    - Khi tỷ giá hối đoái tăng theo nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với
    đồng ngoại tệ sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu.
    - Khi tỷ giá giảm có tác động hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
    b. Tác động đến hoạt động đầu tư
    Khi TGHĐ tăng lên sẽ hạn chế việc đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong
    nước , vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển vốn bằng đồng nội tệ ra nước ngoài để đổi lấy
    ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư này nếu được tái đầu tư hoặc để mua hàng hóa
    trong nước thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại.
    2.2.2 Các biện pháp bình ổn tỷ giá
    2.2.2.1 Nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
    a. Tình hình cán cân thanh toán quốc tế
    Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau: Cân
    bằng, thâm hụt hay thặng dư, ảnh hưởng trực tiếp hay nhạy bén đến tỷ giá. Do vậy, nếu cán
    cân thanh toán quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái có chiều hướng giảm hoặc giữ vững. Ngược
    lại nếu BOP âm thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
    b. Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
    Mức độ tăng, giảm GDP thực tế của một nước so với nước khác, trong điều
    kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa, dịch
    vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ
    tăng lên hay giảm xuống từ đó tác động đến cung cầu về ngoại tệ từ đó làm cho tỷ giá
    hối đoái của đồng tiền trong nước so đồng tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng lên.
    10 c. Sự chênh lệch lạm phát của đồng tiền quốc gia
    Khi tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của
    đồng tiền nước đó thay đổi dẫn tới tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước
    ngoài bị biến động.
    Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thì
    sức mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng
    mất giá, sức mua của nó càng giảm nhanh,sức mua của tiền trong nước giảm thì sức
    mua đối ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
    d. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
    Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn
    hạn có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ
    giảm do đó tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
    e. Các nhân tố có khả năng tác động cung cầu ngoại tệ như: yếu tố chính trị,
    kinh tế xã hội, thiên tai chiến tranh và hoạt động đầu cơ.Ví dụ:
    - Nếu có sự đình công, biểu tình thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rút vốn làm
    cho ngoại tệ trở nên khan hiếm làm cho cung ngoại tệ giảm do vậy tỷ giá giảm.
    - Hoạt động của những người đầu cơ ngoại tệ tác động mạnh đến tỷ giá hối
    đoái.
    Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ dùng nội
    tệ để mua một số lượng lớn ngoại tệ, làm cho ngoại tệ này ở trên thị trường trở nên
    khan hiếm, cung sẽ nhỏ hơn cầu về ngoại tệ đó dẫn đến giá của loại ngoại tệ đó tăng do
    đó tỷ giá hối đoái tăng lên.
    2.2.2.2 Các biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái
    a. Chính sách lãi suất (Lãi suất tái chiết khấu)
    Đây là biện pháp được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
    Khi tỷ giá hối đoái có sự biến động bất lợi, vượt ra khỏi mức độ có thể chấp nhận được
    (thường là tăng). Thông qua NHTW, các chính phủ thực hiện điều chỉnh lãi suất tái
    chiết khấu tăng(lãi suất cho vay tăng và lãi tiền gửi tăng. Kết quả là vốn ngắn hạn trên
    thị trường thế giới sẽ chuyển dịch vào trong nước để thu lãi cao hơn từ đó cung về
    ngoại tệ sẽ tăng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá hối đoái không có cơ hội để
    tăng.
    Tuy nhiên, chính sách chiết khấu chỉ có ý nghĩa nhất định đối với tỷ gía hối
    đoái vì lãi suất và tỷ giá chỉ có mối tác động qua lại chứ không phải là mối quan hệ
    nhân quả. Lãi suất không phải nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các
    nước.Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất
    có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình
    đặc biệt có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái thì do quan hệ
    cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ này lại do cán cân thanh toán thặng dư
    hay thiếu hụt. Như vậy, nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá là không giống nhau do đó
    mà biến động của lãi suất không nhất thiết dẫn đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
    Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, nhưng khi tình
    hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước không ổn định thì không nhất thiết không
    thực hiện được, bởi vì đối với vốn nước ngoài, vấn đề đặt ra đầu tiên là sự đảm bảo an
    11toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu được lãi nhiều. Như vậy, chính sách
    chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với tỷ giá hối đoái, bởi vì
    giữa tỷ giá và lãi suất chỉ có quan hệ logic, chứ không có quan hệ nhân quả. Nếu tình
    hình tiền tệ của các nước đều như nhau thì phương hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng
    vào những nước có lãi suất cao. Do vậy, hiện nay chính sách chiết khấu vẫn có ý nghiã
    của nó. Điều kiện để thực hiện chính sách lãi suất chiết khấu là phải có một thị trường
    vốn đủ mạnh, linh hoạt và tự do.
    b. Chính sách hối đoái
    * Cách thức thực hiện
    Đây là biện pháp trực tiếp mà ngân hàng trung ương tác động đến tỷ giá hối
    đoái. Thông qua các tổ chức kinh doanh ngoại hối, nhà nước đã chủ động tác động
    vào cung cầu ngoại tệ bằng việc mua bán vàng và ngoại tệ để trực tiếp điều chỉnh tỷ
    giá.
    Khi tỷ giá ở mức cao (tức là đồng nội tệ giảm giá) tới mức làm ảnh hưởng xấu
    đến các hoạt động kinh tế trong nước cũng như các hoạt động kinh tế đối ngoại, Ngân
    hàng trung ương sẽ bán ngoại tệ ra để thu nội tệ về. Khi đó do cung về ngoại tệ tăng
    tác động làm giảm tỷ giá, kéo tỷ giá xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống,
    ngân hàng trung ương sẽ mua ngoại tệ vào, tức là kích thích cầu ngoại hối khi cung
    chưa kịp biến động để nâng tỷ giá hối đoái lên tới mức hợp lý.
    * Ảnh hưởng của chính sách hối đoái
    Việc áp dụng chính sách hối đoái thường dẫn đến những phản ứng trái ngược
    nhau của các doanh nghiệp trong và ngoài nước bắt nguồn chủ yếu từ lợi ích kinh tế
    của nhau. Những mâu thuẫn này thường xảy ra giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
    Nhà nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ giá xuống, nhà xuất khẩu mong muốn nâng cao tỷ giá
    hối đoái. Giữa nhà xuất khẩu vốn muốn hạ thấp tỷ giá xuống với nhà nhập khẩu vốn
    muốn nâng cao tỷ giá hối đoái. Và mâu thuẫn này xảy ra giữa các nước với nhau vì tỷ
    giá của một nước nâng lên thì sẽ hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác, nhưng lại
    khuyến khích việc xuất khẩu vốn của nước khác làm cho cán cân thương mại và cán
    cân thanh toán của nước ngoài với các nước thực hiện chính sách hối đoái này bị thiệt
    hại.
    * Điều kiện thực hiện
    Để có thể thực hiện có hiệu quả chính sách hối đoái, một trong những điều
    không thể thiếu được là đòi hỏi ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại tệ thật dồi
    dào và đủ lớn để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết tức là phải xây dựng quỹ
    bình ổn ngoại hối. Chính sách này chỉ có tác dụng tạm thời và hạn chế sự biến động
    của tỷ giá chứ không thể thay đổi được tình hình tỷ giá trong nước. Nếu tỷ giá giảm sút
    do cán cân thanh toán quốc tế hay bị lạm phát, ngân hàng trung ương áp dụng chính
    sách hối đoái là tung ngoại tệ ra bán thì sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ càng căng thẳng,
    tình hình hao hụt ngày càng nghiêm trọng hơn do vậy tỷ giá hối đoái càng bị giảm sút.
    c. Lập quỹ bình ổn hối đoái
    Chính phủ lập ra quỹ riêng nhằm chủ động can thiệp kịp thời vào thị trường tiền
    tệ khi tỷ giá biến động vượt xa so với mức mà NHTW cho phép.
    12 Phương pháp lập quỹ: Quỹ này được hình thành bằng những cách dưới đây:
    +Phát hành trái phiếu kho bạc bằng đồng tiền quốc gia.
    Khi ngoại tệ nhiều thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ
    mất giá của ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ
    bình ổn tung ngoại tệ ra bán nhằm ngăn chặn sự tăng giá ngoại tệ.
    +Sử dụng vàng để lập quỹ
    Khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ dự trữ hối đoái sẽ đưa vàng ra
    bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán. Trường hợp khi ngoại tệ vào
    nhiều, quỹ tung vàng ra bán để thu về đồng tiền quốc gia, mua ngoại tệ nhằm duy trì
    sự ổn định của tỷ giá hối đoái.
    d. Phá giá tiền tệ
    Đây là biện pháp cuối cùng khi NHTW cảm thấy không thể duy trì việc can
    thiệp bằng các biện pháp kể trên. Là biện pháp hiện đại trong điều chỉnh tỷ giá.
    Phá giá tiền tệ là việc giảm thấp sức mua của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ.
    Kết quả của phá giá tiền tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự gia tăng của tỷ giá hối đoái.
    Phá giá tiền tệ được áp dụng trong điều kiện duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Phá
    giá tiền tệ là biện pháp mạnh, chỉ được sử dụng trong những trường hợp hết sức cần
    thiết.
    2.2.3 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái
    Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để tác động vào
    cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được những
    mục tiêu cần thiết.
    Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung vào hai vấn đề:
    Lựa chọn chế độ tỷ giá
    Điều chỉnh tỷ giá hối đoái
    2.2.3.1 Chế độ tỷ giá hối đoái
    - Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng, lựa chọn.
    Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua bán ngoại tệ giữa các thể nhân hay pháp
    nhân trên thị trường.
    - Các loại chế độ tỷ giá
    a. Chế độ tỷ giá cố định
    - Tỷ giá cố định là tỷ giá được cố định (giữ không đổi) hoặc chỉ được cho phép dao
    động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều thì các chính phủ có
    thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi này.
    - Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá hối đoái được nhà nước công bố
    sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó.
    - Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định
    Về cơ bản, những lực cung - cầu vẫn tồn tại trong thị trường ngoại tệ và chi phối số
    lượng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường.
    Nhà nước cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở mức độ cố định nào đó bằng cách nếu
    cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ gía cố định thì nhà nước đảm bảo mua hết số dư
    cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ gía cố định đó thì nhà nước sẽ
    đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ thực hiện hoạt
    động mua bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều
    phối.
    13 Những dự báo thay đổi tỷ giá trên thị trường gần bằng không trừ trường hợp nhà nước
    thay đổi mức tỷ giá cố định.
    Chế đô tỷ giá cố định được một số nước áp dụng như Trung Quốc từ những năm 80
    của thập niên 20. Đáng chú ý là Thái Lan với cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ tháng
    7/1999 do áp dụng chế độ tỷ giá cố định quá lâu. Nước ta trước năm 1991 đã áp dụng chế độ
    tỷ giá hối đoái này. Nói chung chế độ tỷ giá này chỉ phù hợp với một thời gian nào đó mà
    thôi. Hiện nay chế độ tỷ giá hối đoái này coi như không được áp dụng trên thế giới.
    - Điều kiện: Phải có sự can thiệp của chính phủ
    - Ưu điểm: Đảm bảo sự ổn định về tỷ giá trong một thời gian dài.
    - Nhược điểm: Không phản ánh đúng tỷ giá thị trường do vậy phát sinh tình trạng tỷ
    giá ngầm. Đây chỉ là tỷ giá mang tính hình thức.
    b. Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
    TGHĐ được xác định hoàn toàn dựa trên tương quan (mối quan hệ) cung cầu giữa các
    đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
    Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận động
    một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật cung - cầu ngoại tệ trên thị
    trường ngoại tệ.
    Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
    Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung cầu
    ngoại tệ trên thị trường.
    Nhà nước hoàn toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào về điều hành và
    chỉ đạo tỷ giá.
    Nhà nước không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ.
    Ưu điểm: Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo chính sách
    tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế, đầu tư tư nhân, ổn định
    thị trường. Chính sách này được nhiều nước tư bản có đồng tiền mạnh áp dụng như Mỹ,
    Anh
    Nhược điểm: Đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý nguồn vốn và hoạt
    động xuất nhập khẩu.
    Khi xảy ra những biến động về cung cầu của các đồng tiền thì các đồng tiền sẽ có xu
    hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động.
    Điều kiện áp dụng: Đối với những nước đã có thị trường ngoại hối tương đối hoàn
    chỉnh.
    c. Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước
    Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của nhà nước vào
    những lúc cần thiết nhằm tránh những cơn sốc về tỷ giá, hạn chế sự biến động.
    Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc tình hình quan hệ cung cầu trên
    thị trường.
    Ngân hàng nhà nước tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can
    thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động mạnh
    vượt mức cho phép.
    Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên độ dao động
    cho phép được nhà nước xác định và công bố lại.
    Do những ưu điểm của chế độ này nên chế độ này được nhiều nước áp dụng đặc biệt là
    các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
    2.2.3.2 Chính sách điều hành tỷ giá
    14a. Khái niệm
    Chính sách tỷ giá hối đoái là một thể thống nhất những định hướng và giải pháp của
    nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được những mục tiêu kinh
    tế-xã hội đã dự định.
    b. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
    (1) Là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi chính sách
    ổn định tiền tệ.
    (2) Thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các chính sách
    khác.
    (3) Có tác dụng tăng sức cạnh tranh cuỉa hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế cũng
    như là bảo vệ những ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước.
    (4) Góp phần tác động đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia
    c. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
    - Mục tiêu ngắn hạn
    +Giữ ổn định của chính sách tiền tệ nói chung mà trước hết là ổn định tỷ giá, đặc biệt
    là tỷ giá với các đồng tiền mạnh của thế giới.
    +Thu hút được nhiều ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, cải thiện cán cân
    thanh toán quốc tế.
    + Mở rộng dần các hoạt động tài chính quốc tế của quốc gia bằng cách tăng cường các
    hoạt động thương mại quốc tế , thu hút vốn đầu tư, tín dụng quốc tế
    - Mục tiêu dài hạn
    + Đẩy mạnh quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế
    +Nâng dần vị trí quốc tế của đồng nội tệ
    CÂU HỎI ÔN TẬP
    Câu 01: Tiền tệ quốc tế là gì? Hệ thống tiền tệ quốc tế bao gồm những nội dung gì?
    Hãy nêu các chế độ tiền tệ quốc tế?
    Câu 02: Tỷ giá hối đoái là gì? Các loại tỷ giá hối đoái?
    Câu 03: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái?
    Câu 04: Các chế độ tỷ giá? Đặc điểm của các chế độ tỷ giá?
    Câu 05: Các biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái?
    TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA CHƯƠNG
    1. PGS – TS. Đỗ Đức Bình, TS Nguyễn Thường Lạng. 2004. Kinh tế quốc
    tế.Trang 334. Trang 338 – 345. Trang 362 -363. NXB Lao động – Xã hội.
    2. GS – TS. Vũ Văn Hóa. 2002. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế. Tài
    chính quốc tế. Trang 233 – 236. NXB Tài chính.
    3. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2004. Lý thuyết tiền tệ - ngân hàng. Trang 125 – 126, 129
    – 132. NXB Xây dựng.
    4. GS - TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Tiền tệ - Ngân hàng và thị
    trường tài chính. Trang 863 – 875, 929 – 933. Nhà xuất bản Thống kê. 2.2 TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
    2.2.1 Khái quát về tỷ giá
    2.2.1.1 Khái niệm
    - Khái niệm
    Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau. Đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của nước khác.
    Ví dụ: Tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày 12/03/2005 là : 1 USD = 15804VND
    Như vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhưng là giá cả của hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
    - Cách hiểu và cách đọc
    + Tỷ giá thể hiện mối quan hệ giữa hai đồng tiền.
    Ký hiệu đơn vị tiền tệ của các quốc gia:
    Ký hiệu bằng 3 ký tự
    2 ký tự đầu chỉ tên quốc gia
    Ký tự sau cùng chỉ tên đồng tiền.
    Ví dụ ký hiệu đơn vị tiền tệ:
    Dollar Mỹ: USD
    Dollar Úc: AUS
    Bảng Anh: GBP
    Đồng Việt Nam: VND
    Dollar Hongkong: HKD
    Đồng tiền đứng ở vị trí thứ nhất gọi là đồng tiền yết giá. Đồng tiền đứng ở vị trí thứ hai gọi là đồng tiền định giá.
    Đồng tiền yết giá là đồng tiền thể hiện giá trị của nó qua đồng tiền định giá (có hệ số 1,
    100 hoặc 1.000).
    Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá (có hệ số bất kỳ).
    Đối khoản là số tiền này đối ứng với số tiền kia theo một tỷ giá nhất định.
    +Trong các giao dịch ngoại hối, khách hàng thường lấy tên thủ đô của các nước mà ở đó là thị trường tiền tệ lớn trên thế giới thay cho tên tiền tệ của nước đó.
    + Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, các tỷ giá thường không được đọc đầy đủ mà chỉ được đọc những số nào thường biến động.
    + Chú ý khi điểm giá bán nhỏ hơn hoặc bằng điểm giá mua thì theo quy ước quốc tế: tại giá bán sẽ đẩy lên một số.
    Nguyên tắc: Tỷ giá bán > Tỷ giá mua
    Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua của ngân hàng. Tỷ giá mua của ngân hàng là tỷ gía ngân hàng áp dụng khi mua ngoại tệ vào. Tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán của ngân hàng. Tỷ giá bán của ngân hàng là tỷ giá ngân hàng áp dụng khi bán ngoại tệ ra.
    - Phương pháp yết giá
    Có hai cách niêm yết tỷ giá đó là niêm yết trực tiếp và niêm yết gián tiếp.
    + Yết giá trực tiếp
    Một đơn vị tiền tệ trong nước = ? số lượng ngoại tệ
    Ví dụ: Tại thị trường London GBP/USD = 1,6115
    GBP/CAD, GBP/JPY
    Tại thị trường Mỹ USD/GBP, USD/SEK, USD/EURO
    + Yết giá gián tiếp
    Một đơn vị ngoại tệ sẽ tương ứng với một số lượng tiền tệ trong nước.
    Ví dụ: Tại Việt Nam USD/VND
    Tại Nhật USD/JPY
    Như vậy, hai phương pháp yết giá này về bản chất thì không khác nhau nhưng
    về hình thức thì khác nhau.
    2.2.1.2 Phương pháp xác định
    Khi xác định tỷ giá hối đoái có các phương pháp sau:
    a. Xác định tỷ giá hối đoái căn cứ vào hàm lượng vàng đảm bảo của các đồng
    tiền để xác định.
    Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền A và B được xác định như sau:
    Khối lượng vàng đảm bảo sức mua cho đồng tiền A
    Tỷ giá A/B =
    Khối lượng vàng đảm bảo sức mua cho đồng tiền B
    Ví dụ: Năm 1958: Hàm lượng vàng của GBP là 2,488 gr Au nguyên chất. Của
    đô la Mỹ là 0,888671 gr Au nguyên chất. Quan hệ so sánh về hàm lượng vàng giữa GBP và USD là:
    8,2
    888.0
    488.2
    =
    €1 GBP = 2,8 USD
    Nhận xét: Hiện nay phương pháp này không được áp dụng nữa bởi chế độ bản vị
    vàng của các đồng tiền không còn nữa.
    b. Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái nghịch đảo.
    Ví dụ: Tại thị trường Frankfurt. USD/EURO = 0,8832/0,8835
    Tại thị trường New York EURO/USD = 1,1325/1,1335.
    Quy đổi cách yết giá trên thị trường New York theo cách yết giá trên thị trường
    Frankfurt tức là:
    30/8822.0
    1325.1
    1
    /
    1335.1
    1
    USD / EURO = =
    c. Phương pháp xác định tỷ giá chéo
    Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền không phải USD được xác định thông qua
    USD.
    (Xác định tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền là đồng tiền định giá. Với các thông số
    thị trường như sau:
    I/A=(a1,a2) Tính tỷ giá A/B=?
    I/B=(b1,b2)
    - Dùng A mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=a2A
    Bán I mua B theo tỷ giá mua của ngân hàng: I=b1B
    → a2A=b1B hay A/B = b1/a2
    - Dùng B mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=b2B
    Bán I mua A theo tỷ giá mua của ngân hàng: I=a1A
    →a1A=b2B hay A/B =b2/a1
    7 (Xác định tỷ giá chéo giữa đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Với các thông
    số sau:
    I/B = (b1,b2) Tính tỷ giá C/B=?
    C/I = (c1,c2)
    - Dùng B mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=b2B
    Bán I mua C theo tỷ giá bán của ngân hàng: C=c2I
    →C/B = b2.c2
    - Dùng C mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: C=c1I
    Bán I mua B theo tỷ giá mua của ngân hàng: I =b1B
    →C/B = b1c1
    Vậy C/B =b1c1/b2c2
    (Xác định tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền là đồng tiền yết giá. Với các thông số thị
    trường như sau:
    C/I = (c1,c2) Tính tỷ giá C/D =?
    D/I = (d1,d2)
    - Dùng C mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: C=c1I
    Bán I mua D theo tỷ giá bán của ngân hàng: D =d2I
    → C/D = c1/d2
    - Dùng D mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: D =d1I
    Bán I mua C theo tỷ giá bán của ngân hàng: C =c2I
    →C/D = c2/d1
    Vậy C/D = (c1/d2, c2/d1)
    2.2.1.3 Phân loại tỷ giá hối đoái
    Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau.
    * Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm
    - Tỷ giá chính thức
    Là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối
    đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung ương.
    Dựa vào tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá
    mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Ở một số nước như Pháp tỷ giá hối
    đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều giao dịch vào thời điểm xác định trong
    ngày.
    - Tỷ giá kinh doanh
    Là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do các ngân hàng
    thương mại hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ giá chính
    thức do ngân hàng trung ương công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực tiếp đến
    kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của người giao
    dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
    Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán.
    - Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính
    thức.
    * Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán
    8 -Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ
    được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ
    chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải
    đảm bảo trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên
    phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
    - Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá
    hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm
    bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời
    điểm ký hợp đồng.
    Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện theo hợp
    đồng (1,3,6 tháng )
    - Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong
    ngày.
    - Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng
    trong ngày.
    * Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá: Tỷ giá được chia thành tỷ giá danh
    nghĩa và tỷ giá thực.
    - Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà
    không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
    - Tỷ giá thực là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá
    cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
    Pf
    Pb
    = EnEr
    với En: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
    Er:Tỷ giá hối đoái thực.
    Pb: Giá cả ở nước có đồng tiền yết giá
    Pf: Giá cả ở nước có đồng tiền định giá.
    * Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
    - Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để
    xác định các loại tỷ giá khác.
    - Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
    * Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra làm 5 loại:
    - Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ
    - Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay
    bằng ngoại tệ.
    - Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng
    ngoại
    tệ.
    - Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản qua
    ngân hàng.
    - Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.
    2.2.1.4 Ý nghĩa kinh tế của tỷ giá hối đoái
    a. So sánh sức mua giữa các đồng tiền
    9 Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó có
    thể so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất lao
    động, giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.
    b. Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
    Thông qua cơ chế tỷ giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập khẩu
    trong từng thời kỳ, khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham gia hoạt động
    kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát triển cho từng giai
    đoạn.
    c. Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
    Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối ngoại
    và giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau.
    Khi tỷ giá cao, tức là giảm sức mua của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước
    ngoài. Điều này có tác dụng giúp cho nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh tăng thêm
    thu nhập cho nhà xuất khẩu.
    d. Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị trường
    tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ.
    Đó là biện pháp phá giá đồng tiền. Điển hình là nước Mỹ đã dùng công cụ tỷ giá để
    cản trở sự xuất khẩu các hàng hóa của Nhật sang Mỹ (đặc biệt là xe hơi). Việc làm này đã gây
    thiệt hại cho Nhật, làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của Nhật.
    Phá giá đồng tiền là việc chính phủ đứng ra tuyên bố giảm giá nội tệ so với ngoại tệ.
    2.2.1.5 Tác động của tỷ giá đến các quan hệ kinh tế quốc tế
    a. Tác động đến thương mại quốc tế
    - Khi tỷ giá hối đoái tăng theo nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với
    đồng ngoại tệ sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu.
    - Khi tỷ giá giảm có tác động hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
    b. Tác động đến hoạt động đầu tư
    Khi TGHĐ tăng lên sẽ hạn chế việc đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong
    nước , vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển vốn bằng đồng nội tệ ra nước ngoài để đổi lấy
    ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư này nếu được tái đầu tư hoặc để mua hàng hóa
    trong nước thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại.
    2.2.2 Các biện pháp bình ổn tỷ giá
    2.2.2.1 Nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
    a. Tình hình cán cân thanh toán quốc tế
    Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau: Cân
    bằng, thâm hụt hay thặng dư, ảnh hưởng trực tiếp hay nhạy bén đến tỷ giá. Do vậy, nếu cán
    cân thanh toán quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái có chiều hướng giảm hoặc giữ vững. Ngược
    lại nếu BOP âm thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
    b. Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
    Mức độ tăng, giảm GDP thực tế của một nước so với nước khác, trong điều
    kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa, dịch
    vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ
    tăng lên hay giảm xuống từ đó tác động đến cung cầu về ngoại tệ từ đó làm cho tỷ giá
    hối đoái của đồng tiền trong nước so đồng tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng lên.
    10 c. Sự chênh lệch lạm phát của đồng tiền quốc gia
    Khi tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của
    đồng tiền nước đó thay đổi dẫn tới tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước
    ngoài bị biến động.
    Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thì
    sức mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng
    mất giá, sức mua của nó càng giảm nhanh,sức mua của tiền trong nước giảm thì sức
    mua đối ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
    d. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
    Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn
    hạn có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ
    giảm do đó tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
    e. Các nhân tố có khả năng tác động cung cầu ngoại tệ như: yếu tố chính trị,
    kinh tế xã hội, thiên tai chiến tranh và hoạt động đầu cơ.Ví dụ:
    - Nếu có sự đình công, biểu tình thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rút vốn làm
    cho ngoại tệ trở nên khan hiếm làm cho cung ngoại tệ giảm do vậy tỷ giá giảm.
    - Hoạt động của những người đầu cơ ngoại tệ tác động mạnh đến tỷ giá hối
    đoái.
    Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ dùng nội
    tệ để mua một số lượng lớn ngoại tệ, làm cho ngoại tệ này ở trên thị trường trở nên
    khan hiếm, cung sẽ nhỏ hơn cầu về ngoại tệ đó dẫn đến giá của loại ngoại tệ đó tăng do
    đó tỷ giá hối đoái tăng lên.
    2.2.2.2 Các biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái
    a. Chính sách lãi suất (Lãi suất tái chiết khấu)
    Đây là biện pháp được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
    Khi tỷ giá hối đoái có sự biến động bất lợi, vượt ra khỏi mức độ có thể chấp nhận được
    (thường là tăng). Thông qua NHTW, các chính phủ thực hiện điều chỉnh lãi suất tái
    chiết khấu tăng(lãi suất cho vay tăng và lãi tiền gửi tăng. Kết quả là vốn ngắn hạn trên
    thị trường thế giới sẽ chuyển dịch vào trong nước để thu lãi cao hơn từ đó cung về
    ngoại tệ sẽ tăng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá hối đoái không có cơ hội để
    tăng.
    Tuy nhiên, chính sách chiết khấu chỉ có ý nghĩa nhất định đối với tỷ gía hối
    đoái vì lãi suất và tỷ giá chỉ có mối tác động qua lại chứ không phải là mối quan hệ
    nhân quả. Lãi suất không phải nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các
    nước.Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất
    có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình
    đặc biệt có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái thì do quan hệ
    cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ này lại do cán cân thanh toán thặng dư
    hay thiếu hụt. Như vậy, nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá là không giống nhau do đó
    mà biến động của lãi suất không nhất thiết dẫn đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
    Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, nhưng khi tình
    hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước không ổn định thì không nhất thiết không
    thực hiện được, bởi vì đối với vốn nước ngoài, vấn đề đặt ra đầu tiên là sự đảm bảo an
    11toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu được lãi nhiều. Như vậy, chính sách
    chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với tỷ giá hối đoái, bởi vì
    giữa tỷ giá và lãi suất chỉ có quan hệ logic, chứ không có quan hệ nhân quả. Nếu tình
    hình tiền tệ của các nước đều như nhau thì phương hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng
    vào những nước có lãi suất cao. Do vậy, hiện nay chính sách chiết khấu vẫn có ý nghiã
    của nó. Điều kiện để thực hiện chính sách lãi suất chiết khấu là phải có một thị trường
    vốn đủ mạnh, linh hoạt và tự do.
    b. Chính sách hối đoái
    * Cách thức thực hiện
    Đây là biện pháp trực tiếp mà ngân hàng trung ương tác động đến tỷ giá hối
    đoái. Thông qua các tổ chức kinh doanh ngoại hối, nhà nước đã chủ động tác động
    vào cung cầu ngoại tệ bằng việc mua bán vàng và ngoại tệ để trực tiếp điều chỉnh tỷ
    giá.
    Khi tỷ giá ở mức cao (tức là đồng nội tệ giảm giá) tới mức làm ảnh hưởng xấu
    đến các hoạt động kinh tế trong nước cũng như các hoạt động kinh tế đối ngoại, Ngân
    hàng trung ương sẽ bán ngoại tệ ra để thu nội tệ về. Khi đó do cung về ngoại tệ tăng
    tác động làm giảm tỷ giá, kéo tỷ giá xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống,
    ngân hàng trung ương sẽ mua ngoại tệ vào, tức là kích thích cầu ngoại hối khi cung
    chưa kịp biến động để nâng tỷ giá hối đoái lên tới mức hợp lý.
    * Ảnh hưởng của chính sách hối đoái
    Việc áp dụng chính sách hối đoái thường dẫn đến những phản ứng trái ngược
    nhau của các doanh nghiệp trong và ngoài nước bắt nguồn chủ yếu từ lợi ích kinh tế
    của nhau. Những mâu thuẫn này thường xảy ra giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
    Nhà nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ giá xuống, nhà xuất khẩu mong muốn nâng cao tỷ giá
    hối đoái. Giữa nhà xuất khẩu vốn muốn hạ thấp tỷ giá xuống với nhà nhập khẩu vốn
    muốn nâng cao tỷ giá hối đoái. Và mâu thuẫn này xảy ra giữa các nước với nhau vì tỷ
    giá của một nước nâng lên thì sẽ hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác, nhưng lại
    khuyến khích việc xuất khẩu vốn của nước khác làm cho cán cân thương mại và cán
    cân thanh toán của nước ngoài với các nước thực hiện chính sách hối đoái này bị thiệt
    hại.
    * Điều kiện thực hiện
    Để có thể thực hiện có hiệu quả chính sách hối đoái, một trong những điều
    không thể thiếu được là đòi hỏi ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại tệ thật dồi
    dào và đủ lớn để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết tức là phải xây dựng quỹ
    bình ổn ngoại hối. Chính sách này chỉ có tác dụng tạm thời và hạn chế sự biến động
    của tỷ giá chứ không thể thay đổi được tình hình tỷ giá trong nước. Nếu tỷ giá giảm sút
    do cán cân thanh toán quốc tế hay bị lạm phát, ngân hàng trung ương áp dụng chính
    sách hối đoái là tung ngoại tệ ra bán thì sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ càng căng thẳng,
    tình hình hao hụt ngày càng nghiêm trọng hơn do vậy tỷ giá hối đoái càng bị giảm sút.
    c. Lập quỹ bình ổn hối đoái
    Chính phủ lập ra quỹ riêng nhằm chủ động can thiệp kịp thời vào thị trường tiền
    tệ khi tỷ giá biến động vượt xa so với mức mà NHTW cho phép.
    12 Phương pháp lập quỹ: Quỹ này được hình thành bằng những cách dưới đây:
    +Phát hành trái phiếu kho bạc bằng đồng tiền quốc gia.
    Khi ngoại tệ nhiều thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ
    mất giá của ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ
    bình ổn tung ngoại tệ ra bán nhằm ngăn chặn sự tăng giá ngoại tệ.
    +Sử dụng vàng để lập quỹ
    Khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ dự trữ hối đoái sẽ đưa vàng ra
    bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán. Trường hợp khi ngoại tệ vào
    nhiều, quỹ tung vàng ra bán để thu về đồng tiền quốc gia, mua ngoại tệ nhằm duy trì
    sự ổn định của tỷ giá hối đoái.
    d. Phá giá tiền tệ
    Đây là biện pháp cuối cùng khi NHTW cảm thấy không thể duy trì việc can
    thiệp bằng các biện pháp kể trên. Là biện pháp hiện đại trong điều chỉnh tỷ giá.
    Phá giá tiền tệ là việc giảm thấp sức mua của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ.
    Kết quả của phá giá tiền tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự gia tăng của tỷ giá hối đoái.
    Phá giá tiền tệ được áp dụng trong điều kiện duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Phá
    giá tiền tệ là biện pháp mạnh, chỉ được sử dụng trong những trường hợp hết sức cần
    thiết.
    2.2.3 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái
    Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để tác động vào
    cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được những
    mục tiêu cần thiết.
    Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung vào hai vấn đề:
    Lựa chọn chế độ tỷ giá
    Điều chỉnh tỷ giá hối đoái
    2.2.3.1 Chế độ tỷ giá hối đoái
    - Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng, lựa chọn.
    Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua bán ngoại tệ giữa các thể nhân hay pháp
    nhân trên thị trường.
    - Các loại chế độ tỷ giá
    a. Chế độ tỷ giá cố định
    - Tỷ giá cố định là tỷ giá được cố định (giữ không đổi) hoặc chỉ được cho phép dao
    động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều thì các chính phủ có
    thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi này.
    - Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá hối đoái được nhà nước công bố
    sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó.
    - Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định
    Về cơ bản, những lực cung - cầu vẫn tồn tại trong thị trường ngoại tệ và chi phối số
    lượng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường.
    Nhà nước cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở mức độ cố định nào đó bằng cách nếu
    cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ gía cố định thì nhà nước đảm bảo mua hết số dư
    cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ gía cố định đó thì nhà nước sẽ
    đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ thực hiện hoạt
    động mua bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều
    phối.
    13 Những dự báo thay đổi tỷ giá trên thị trường gần bằng không trừ trường hợp nhà nước
    thay đổi mức tỷ giá cố định.
    Chế đô tỷ giá cố định được một số nước áp dụng như Trung Quốc từ những năm 80
    của thập niên 20. Đáng chú ý là Thái Lan với cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ tháng
    7/1999 do áp dụng chế độ tỷ giá cố định quá lâu. Nước ta trước năm 1991 đã áp dụng chế độ
    tỷ giá hối đoái này. Nói chung chế độ tỷ giá này chỉ phù hợp với một thời gian nào đó mà
    thôi. Hiện nay chế độ tỷ giá hối đoái này coi như không được áp dụng trên thế giới.
    - Điều kiện: Phải có sự can thiệp của chính phủ
    - Ưu điểm: Đảm bảo sự ổn định về tỷ giá trong một thời gian dài.
    - Nhược điểm: Không phản ánh đúng tỷ giá thị trường do vậy phát sinh tình trạng tỷ
    giá ngầm. Đây chỉ là tỷ giá mang tính hình thức.
    b. Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
    TGHĐ được xác định hoàn toàn dựa trên tương quan (mối quan hệ) cung cầu giữa các
    đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
    Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận động
    một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật cung - cầu ngoại tệ trên thị
    trường ngoại tệ.
    Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
    Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung cầu
    ngoại tệ trên thị trường.
    Nhà nước hoàn toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào về điều hành và
    chỉ đạo tỷ giá.
    Nhà nước không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ.
    Ưu điểm: Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo chính sách
    tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế, đầu tư tư nhân, ổn định
    thị trường. Chính sách này được nhiều nước tư bản có đồng tiền mạnh áp dụng như Mỹ,
    Anh
    Nhược điểm: Đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý nguồn vốn và hoạt
    động xuất nhập khẩu.
    Khi xảy ra những biến động về cung cầu của các đồng tiền thì các đồng tiền sẽ có xu
    hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động.
    Điều kiện áp dụng: Đối với những nước đã có thị trường ngoại hối tương đối hoàn
    chỉnh.
    c. Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước
    Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của nhà nước vào
    những lúc cần thiết nhằm tránh những cơn sốc về tỷ giá, hạn chế sự biến động.
    Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc tình hình quan hệ cung cầu trên
    thị trường.
    Ngân hàng nhà nước tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can
    thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động mạnh
    vượt mức cho phép.
    Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên độ dao động
    cho phép được nhà nước xác định và công bố lại.
    Do những ưu điểm của chế độ này nên chế độ này được nhiều nước áp dụng đặc biệt là
    các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
    2.2.3.2 Chính sách điều hành tỷ giá
    14a. Khái niệm
    Chính sách tỷ giá hối đoái là một thể thống nhất những định hướng và giải pháp của
    nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được những mục tiêu kinh
    tế-xã hội đã dự định.
    b. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
    (1) Là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi chính sách
    ổn định tiền tệ.
    (2) Thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các chính sách
    khác.
    (3) Có tác dụng tăng sức cạnh tranh cuỉa hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế cũng
    như là bảo vệ những ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước.
    (4) Góp phần tác động đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia
    c. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
    - Mục tiêu ngắn hạn
    +Giữ ổn định của chính sách tiền tệ nói chung mà trước hết là ổn định tỷ giá, đặc biệt
    là tỷ giá với các đồng tiền mạnh của thế giới.
    +Thu hút được nhiều ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, cải thiện cán cân
    thanh toán quốc tế.
    + Mở rộng dần các hoạt động tài chính quốc tế của quốc gia bằng cách tăng cường các
    hoạt động thương mại quốc tế , thu hút vốn đầu tư, tín dụng quốc tế
    - Mục tiêu dài hạn
    + Đẩy mạnh quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế
    +Nâng dần vị trí quốc tế của đồng nội tệ
    CÂU HỎI ÔN TẬP
    Câu 01: Tiền tệ quốc tế là gì? Hệ thống tiền tệ quốc tế bao gồm những nội dung gì?
    Hãy nêu các chế độ tiền tệ quốc tế?
    Câu 02: Tỷ giá hối đoái là gì? Các loại tỷ giá hối đoái?
    Câu 03: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái?
    Câu 04: Các chế độ tỷ giá? Đặc điểm của các chế độ tỷ giá?
    Câu 05: Các biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...