Tài liệu đề cương lịch sử kinh tế quốc dân

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN
    Câu 1 : Những Nội Dung Cơ Bản Môn Học LSKTQD Nghiên Cứu
    _ Lịch sử : là bản thân sự vật trải qua trên cơ sở các sự kiện, hiện tượng
    và quá trình được con người quan sát, ghi chép lại theo sự phát triển của
    thời gian thành tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu các khoa học.
    _ Xã hội loài người : là nơi những con người hội tụ để lao động và phát
    triển tư duy trong 1 giai đoạn nhất định của lịch sử tương ứng với 1 hình
    thái kinh tế – xã hội nhất định.
    _ Kinh tế là tổng thể các yếu tố tham gia quá trình sản xuất sản phẩm với
    giá trị sử dụng của nó, tài sản vật chất của con người, tập đoàn người với
    các yếu tố sản xuất trên cơ sở : sản xuất trao đổi – tiêu dùng. Trong đó có
    hai vấn đề mấu chốt là : quan hệ sở hữu và quan hệ lợi ích.
    _ Kinh tế quốc dân : là tổng thể kinh tế của dân cư trên 1 lãnh thổ quốc
    gia.
    Câu 2 : Chức Năng Nghiên Cứu Của Môn Học Lịch Sử Kinh Tế Quốc
    Dân
    Có chức năng cơ bản :
    _ Chức năng nhận thức biểu hiện ở 3 khía cạnh :
    + Nhận thức đúng nội dung kinh tế đã trải qua các thời đại trong lịch sử.
    + Nhận thức được các bài học kinh nghiệm đã trải qua về lĩnh vực kinh
    tế, hoạt động kinh tế của con người trong lịch sử.
    + Nhận thức phương pháp luận khi nghiên cứu những vấn đề kinh tế đã
    trải qua đòi hỏi phải quán triệt quan điểm lịch sử toàn diện và quan điểm
    phát triển khi đề cập nghiên cứu những vấn đề đã qua.
    _ Chức năng tư tưởng : ôn cũ – tri mới.
    Câu 3 : Những Nội Dung Cơ Bản Của Phương Thức Sản Xuất Châu Á
    _ Đơn vị kinh tế xã hội : công xã nông thôn với phương thức sản xuất “tự
    sản tự tiêu” 3 yếu tố cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất là :
    + Lao động của đông đảo cư dân công xã, năng lực sản xuất lao động cá
    nhân chưa trưởng thành với mục đích lao động sản xuất với giá trị sử
    dụng.
    + Tư liệu lao động là các công cụ lao động thủ công được chế tạo bằng
    chất liệu kim loại cùng với sức cơ bắp của trâu, bò, ngựa, voi đã được lao
    động trong quá khứ thuần hóa và chọn lọc tự nhiên.
    + Đối tượng lao động là các vật nuôi, cây trồng cùng với nguyên liệu đã
    trải qua lao động trong quá khứ gắn liền với môi trường sinh trưởng là
    ruộng đất, ở phương đông thời cổ đại; các công xã đều định cư ở các vùng
    có độ phì nhiêu cao, đây chính là cơ sở tự nhiên quyết định năng suất lao
    động ở địa phương trong điều kiện sức lao động chưa tăng trưởng
    * Sự kết hợp 3 yếu tố nói trên đã tạo ra 1 lượng lớn sản phẩm tương đối
    lớn, lượng sản phẩm sản xuất ra vượt ra khỏi nhu cầu sử dụng . Mối quan
    hệ lợi ích vật chất được xây dựng trên cơ sở quan hệ sở hữu ruộng đất
    thuộc cộng đồng của cư dân công xã và mối quan hệ về địa vị của con
    người trong xã hội, phần sản phẩm thiết yếu thuộc lợi ích vật chất của
    con người lao động thỏa mãn những nhu cầu. Phần sản phẩm thặng dư
    của người dân trong xã hội có nghĩa vụ đài thọ cho các đẳng cấp trên để
    tiêu dùng. Một phần sản phẩm thặng dư biến thành hàng hóa.
    Câu 4 : Nội Dung Cơ Bản Của Phương Thức Sản Xuất Chiếm Hữu Nô
    Lệ La Mã Thời Cổ Đại.
    _ Đơn vị kinh tế xã hội ở các nước phương Tây thời cổ đại là hệ thống
    đồn điền trên cơ sở lao động của nô lệ, quá trình sản xuất trong xã hội qui
    tụ 3 yếu tố :
    + Lao động đông đảo của nô lệ với năng lực cá nhân chưa trưởng thành
    với mục đích lao động tạo ra sản phẩm với chất lượng cao và giá trị sử
    dụng cho tầng lớp quí tộc.
    + Tư liệu lao động là các công cụ lao động thủ công bằng kim loại được
    chế tạo nặng nề thô kệch cùng với sức lực của lừa, la.
    + Đối tượng lao động là những vật nuôi cây trồng với nguồn nguyên liệu
    đã trải qua trước nó, tất cả đều gắn liền với môi trường là ruộng đất. Ở
    thời cổ đại độ phì nhiêu của đất rất thấp năng suất thấp.
    sự kết hợp 3 yếu tố trên là cơ sở tạo ra các sản phẩm với giá trị sử
    dụng cho qúi tộc, trên cơ sở tầng lớp qúi tộc chiếm hữu và sở hữu 3 yếu
    tố của quá trình lao động, sản xuất cùng với địa vị thống trị về mọi mặt
    nên các tầng lớp qúi tộc có toàn quyền sở hữu toàn bộ sản phẩm do lao
    động tạo ra.
    Câu 5 : Những Nội Dung Cơ Bản Của Phương Thức Sản Xuất Và Trao
    Đổi Phong Kiến Thời Trung Đại
    _ Tây Âu :
    + Đơn vị kinh tế – xã hội ở Tây Âu thời trung đại là lãnh địa phong kiến,
    mọi sản xuất trao đổi tiêu dùng đều thực hiện trong phạm vi các lãnh địa,
    3 yếu tố thuộc quá trình lao động sản xuất ở lãnh địa là : lao động của
    đông đảo nông nô và nông dân với các năng lực và khả năng lao động đã
    trưởng thành với chức năng đa dạng. Mục đích lao động là sản xuất ra các
    sản phẩm vật chất với giá trị sử dụng cho gia đình và đóng tô cho tầng lớp
    lãnh chúa phong kiến.
    + Tư liệu lao động là các công cụ, nông cụ lao động thủ công được chế
    tạo bằng sắt và đã có sự cải tiến về kỹ thuật, thợ bắt đầu dùng cưa và sức
    kéo của trâu, bò, ngựa.
    + Đối tượng lao động là các loại vật nuôi cây trồng cùng với những sản
    phẩm đã trải qua lao động trước điều gắn liền với ruộng đất của lãnh
    chúa phong kiến.
    với sự kết hợp 3 yếu tố trên đã tạo ra năng suất lao động của nông nô
    khá cao, mối quan hệ lợi ích với sản phẩm vật chất đã tạo ra trên cơ sở
    quan hệ tư hữu ruộng đấ của tầng lớp quí tộc phong kiến, mối quan hệ lệ
    thuộc giữa các lớp người trong xã hội toàn bộ sản phẩm do lao động sản
    xuất ra theo 1 tỉ lệ nhất định, phần sản phẩm thiết yếu thuộc về phần vật
    chất của nông nô, phần thặng dư nông nô nộp tô bằng hiện vật cho lãnh
    chúa. Lãnh chúa sử dụng 1 số ngày lao động của nông dân hình thành
    tô lao dịch. Do mối quan hệ thuộc giữa trần tục và tăng lữ, mọi người đều
    phải nộp 1/10 sản phẩm vật chất cho giáo hội.
    _ Phương Đông :
    + Trên cơ sở phong tước vị theo bậc. Hoàng đế chia kiến điền cho chư
    hầu để tự trị lấy. Đơn vị kinh tế xã hội là nước. Dân chia làm 4 hạng :sĩ,
    nông, công, thương và 1 tầng lớp nô tỳ phục vụ trong cung đình và nhà
    quyền qúy.
    + Nông dân được chia đất theo tỉnh, điền .
    + Kinh tế gia đình nông dân xây định trên cơ sở xác định nông nghiệp kết
    hợp lao động thủ công nghiệp. Sản xuất sản phẩm tiêu dùng dựa vào lao
    động gia đình và đất nông dân cống nộp 1 phần sản phẩm và 1 phần sản
    phẩm cho nhu cầu. Cơ cấu sản xuất cộng đồng là tự cung tự cấp.
    Câu 6 : Những Yếu Tố Hình Thành Phương Thức Sản Xuất Và Trao
    Đổi Tư Bản.
    _ Với những mặt tiến bộ của phương thức sản xuất phong kiến từ TK11
    trở đi phương thức sản xuất phong kiến bước vào giai đoạn phát triển
    trong lòng xã hội phong kiến đã định hình những tư liệu sản xuất và
    phương tiện trao đổi mới là cơ sở cho việc hình thành phương thức sản
    xuất tư bản.
    Phương thức sản xuất trao đổi ở Tây Âu trên cơ sở 3 yếu tố và quá trình
    kinh tế :
    + Sự phát triển tự nhiên, sự phân công lao động xã hội lực lượng công
    nghiệp thủ công tách ra khỏi nông nghiệp hình thành một lĩnh vực kinh tế
    độc lập 3 điều kiện cần thiết
    _ Nền sản xuất của nông dân đã phát triển đến mức độ nhất định, xã hội
    đã luôn có 1 sản phẩm dư.
    _ Yếu tố tự nhiên của nền nông nghiệp đã được khai thác cạn về bề rộng
    (không gì ngoài ruộng đất, ruộng đất không được mở rộng bình quân
    đất trên đầu người giảm phát triển theo chiều sâu sự phân công lao
    động ).
    _ Mâu thuẫn về lợi ích của nông nô và quí tộc, để làm giảm mâu thuẫn
    chủ phong kiến cho phép 1 lượng nông nô thoát li khỏi lãnh địa tập trung
    sản xuất thủ công nghiệp
    + Thành thị tái lập và phát triển , với những đặc điểm của thành thị,
    thành thị tác động trở lại làm cho phân công lao động phát triển ngày
    càng cao, sâu sắc thành thị nổi lên 3 điểm :
    _ Nơi tập trung đông người trên cơ sở phân công lao động xã hội phát
    triển qua việc trao đổi phát triển các sản phẩm hàng hóa khác.
    _ Cơ sở kinh tế của thành thị là các ngành nghề sản xuất công nghiệp thủ
    công cùng với lĩnh vực buôn bán.
    _ Thành thị Tây Âu thời trung cổ đã giành được quyền quản lý từ mặt
    chính trị đến với 3 đặc điểm khác nhau lãnh địa từ phân công lao động
    chung thành thị đã phát triển phân công lao động đặc thù. Từ đặc thù phát
    triển lên phân công chi tiết tức là phân công lao động theo từng công việc
    nhằm tạo ra sản phẩm để bán trên thị trường.
    _ Trên cơ sở phân công lao động chi tiết cấn phải có sự tổ chức lao động
    cá nhân thành lao động tổng thể chính vì vậy đã xuất hiện những thành
    viên đầu tiên của giai cấp tư sản với sản nghiệp là các công trường thủ
    công dựa trên cơ sở tư bản, đây chính là hình thức ban đầu của phương
    thức sản xuất tư bản.
    + Sự phát triển quan hệ trao đổi trên cơ sở tuyến hàng hải vùng biển địa
    trung hải, ban tích, bắc băng dương. Thương nghiệp hàng hải đã nối liền
    trao đổi giữa phương Đông và Tây Âu trong quan hệ thương mại Đông –
    Tây thời trung đại. Tây Âu luôn nhập siêu hàng hóa của phương Đông.
    + Sự khủng hoảng phương tiện trao đổi -> sự phát triển thương nghiệp
    hàng hải là cơ sở hình thành các thành phố thương mại trong lịch sử như
    Vơni, Lubek, B.Ruy, từ các thành phố thương mại hình thành các nghiệp
    vụ trong lưu thông.
    + Kì hiếu -> nảy sinh tín dụng thương mại -> hình thành hệ thống các
    ngân hàng ở các nước phương Tây, thương mại là điều kiện cho sự xuất
    hiện tư bản thương nghiệp, là tiền đề lịch sử cho sự phát triển phương
    thức sản xuất trao đổi tư bản.
    _ Cho đến cuối TK 15 phương thức sản xuất tư bản đã định hình tại thành
    phố Floren (Ý) là quê hương của tư bản.
    Câu 7: Cơ Sở Và Điều Kiện Lịch Sử Chuyển Từ Thời Trung Đại Sang
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...