Chuyên Đề Đề án môn học môn văn hóa

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Đề án môn học môn văn hóa

    3. Mục đích nghiên cứu:
    - Thông qua việc khảo sát tập quán cưới xin của người Tày Na Hang - Tuyên Quang, đề tài sẽ giúp người đọc có được một cái nh́n tổng quát, có hệ thống và sâu sắc hơn về các giá trị văn hoá trong tập tục cưới xin của người Tày nói chung và người Tày ở Na Hang nói riêng. Không những thế đề tài c̣n nêu lên những bất cập, nhưng phong tục lạc hậu cần bài trừ để làm trong sáng hơn một tục lệ đă trở thành một nét đẹp văn hóa của đồng bào Tày Na Hang - Tuyên Quang.
    4. Phương pháp nghiên cứu.
    - Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.
    - Khảo sát, điều tra dân téc.
    - Phỏng vấn trực tiếp các nhân chứng tại địa bàn nghiên cứu.
    - Tổng hợp và hệ thống các tài liệu có trước.
    5. Cấu trúc đề tài:
    - Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
    + Chương I: Khái quát về đặc điểm tự nhiên và xă hội ở huyện Na Hang -Tuyên Quang.
    + Chương II: Đặc điểm trong tập quán cưới xin của người Tày ở huyện Na Hang - Tuyên Quang.
    + Chương III: Những biến đổi trong tập quán cưới xin của Tày ở huyện Na Hang - Tuyên Quang.

    Chương I. Khái quát đặc điểm tự nhiên và xă hội huyện Na Hang - Tuyên Quang.
    1.1. Vị trí địa lư:
    Tỉnh Tuyên Quang là địa bàn cư trú của 22 dân téc anh em. Từ buổi sơ khai của lịch sử nơi đây đă có người nguyên thủy sinh sống. Đất lành chim đậu, mảnh đất này đă thu hót các ḍng người từ bốn phương t́m về tụ lại, nhất là những lúc các quốc gia láng giềng có biến cố xảy ra. Na Hang là một huyện miền núi vùng cao, nằm về phía Bắc của Tỉnh Tuyên Quang. Phía Đông giáp với huyện Ba Bể tỉnh Bắc Cạn, phía bắc giáp với huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng và huyện Bắc Mê -Tỉnh Hà Giang. Phía Tây giáp với huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang. Phía Nam giáp huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang.
    1.2. Dân số và diện tích đất tự nhiên, nơi cư trú:
    Với dân số 66.561 người trên diện tích đất tự nhiên là 147,166ha. Mật độ dân số trung b́nh 2211 người/km[SUP]2[/SUP]. Na Hang là nơi hội tụ của 5 dân téc anh em trong đó dân téc Tày chiếm 80%. Nguồn thu nhập chính là sản xuất lúa nước. ở Na Hang, dân sống tập trung ở vùng bằng phẳng để tiện cho việc trồng lúa nước như liên thôn, liên bản, liên xă.
    1.3. Văn hóa, xă hội:
    Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của TW về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân téc. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng ngày càng phát triển. 100% xă, thị trấn có đội văn nghệ, duy tŕ thường xuyên 371 tổ đội văn nghệ quần chúng, 285 đội thể thao ở thôn bản, cơ quan, trường học. Quy ước, hương ước thôn bản được thực hiện có hiệu quả. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được đông đảo nhân dân tham gia. Đă có 62,8%gia đ́nh đạt tiêu chuẩn gia đ́nh văn hóa. 64% thôn bản đạt tiêu chuẩn thôn bản văn hoá. Duy tŕ thường xuyên hoạt động của nhà văn hóa, thể thao cụm xă. 182 nhà văn hóa thôn bản phục vụ hội họp và sinh hoạt văn hoá của nhân dân. Duy tŕ thường xuyên hoạt động của đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động phục vụ các thôn bản vùng sâu vùng xa.
    Xuất phát từ vị trí địa lư, thành phần dân téc, bố trí dân cư, cấu trúc sinh hoạt gia đ́nh có thể nói huyện Na Hang là một huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang có phân đông dân là người Tày cư trú. Từ những đặc điểm trên người Tày ở huyện Na Hang và người Tày tỉnh bạn đă có mối quan hệ dân téc, thân téc .
    Văn hóa dân téc Tày ở huyện Na Hang trong đó có văn hóa phong tục hỏi và cưới xin. Về đặc điểm việc hỏi và cưới xin của người Tày huyện Na Hang là phải nói đến vai tṛ của quan làng.
    Những năm gần đây dưới ánh sáng các nghị quyết của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân téc. Về việc sử dụng các bài hát nói, xu, lượn, cọi . đă được cải biên ngắn gọn súc tích, cắt bỏ các thủ tục, tục lệ rườm rà không cần thiết được các cấp uỷ, chính quyền và ngành văn hóa khai thác, bảo tồn các giá trị văn hoá ở địa phương, ư nghĩa của hát quan làng trong đám cưới là một nhu cầu văn hóa lành mạnh không thể thiếu được.

    Chương II:Tập quán cưới xin của người Tày huyện na hang - tỉnh tuyên quang.
    Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người đàn bà được hợp thức hoá bởi đó nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của vợ chồng trong quan hệ với nhau và với con cái của họ. Như vậy, hôn nhân là một hiện tượng xă hội, ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, có những h́nh thức và tính chất hôn nhân phù hợp, theo Ăngghen có 3 loại h́nh thức hôn nhân chính của nhân loại, ở thời đại mông muội có chế độ tạp hôn, ở thời đại văn minh có chế độ một vợ hoặc một chồng.
    Trong cưới xin của người Tày ở đời đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lịch sử. Hiện nay cưới xin hoàn toàn dùa trên cơ sở tự nguyện b́nh đẳng.
    Dưới đây là những đặc trưng cơ bản trong tập quán cưới xin cổ truyền của người Tày ở huyện Na Hang - Tuyên Quang.
    2.1. Quan niệm về cưới xin:
    Bất cứ một dân téc nào cũng xem vấn đề dựng vợ gả chồng là một việc hệ trọng của cả cuộc đời con người. Người Tày quan niệm con người sống ở đời có 3 việc lớn: việc làm nhà, việc cưới và báo hiếu cha mẹ, cho nên việc lập gia đ́nh cho con cái được người Tày rất chú ư quan tâm và tổ chức rất chu đáo, v́ họ coi đó là cơ sở đầu tiên làm nên một gia đ́nh, làm nên một tế bào xă hội và làm chiếc cầu nối giữa con người với xă hội. Ngoài ra người Tày quan niệm cưới xin là một sự việc hết sức quan trọng trong đời sống của mỗi gia đ́nh. Do việc kén chọn con dâu, con rể phải do bố mẹ quyết định. Các bậc bố mẹ cưới vợ cho con nhằm mục đích chủ yếu là để có người nối dơi tông đường và có thêm nhân lực lao động cho gia đ́nh.
    2.2. Một số quy tắc cơ bản trong cưới xin.
    Người Tày ở Na Hang tục cưới xin một vợ mét chồng theo qui tắc ngoại hôn ḍng họ đă được thiết lập từ lâu. Theo qui tắc này những người trong cùng một ḍng họ tuyệt đối không được lấy, không được quan hệ tính giao với nhau. Người Tày ở đây có các họ: Hoàng, Nông, Phạm . để tránh vi phạm qui tắc ngoại hôn ḍng họ, khi con cái lớn lên, bố mẹ và họ dậy bảo rất kỹ về qui tắc này, chỉ bảo cho con cái biết ai có thể kết hôn được. Người Tày ở Na Hang quan niệm. Đă cùng họ là anh em mà anh em trong họ lấy nhau là sẽ phạm tội loạn luân trường hợp con gái đi lấy chồng th́ phải sau 5 đời các con cháu của họ mới được phép kết hôn.
    Gia đ́nh người Tày mang tính chất phụ quyền rất rơ được thể hiện quan hệ giữa các thành viên như vợ phải nghe theo chồng, giữa cô dâu và các bậc trên có sự phân biệt nghiêm như: không được ăn cùng mâm ngồi cùng chiếu với bố, anh chồng, không được tới chỗ ngủ và nơi dành riêng cho bố, chú, anh chồng. Đó là biểu hiện của lễ giáo phong kiến.
    2.3. Tiêu chí chọn vợ, chọn chồng.
    Các bậc cha mẹ chọn con dâu, con rể cần phải có những tiêu chuẩn sau đây:
    Tiêu chuẩn người vợ lư tưởng trong xă hội Tày xưa phải là người khoẻ mạnh, chịu khó chăm chỉ làm ăn, nói năng nhẹ nhàng biết thành thạo các công việc nội trợ và đối xử lễ phép với bố mẹ, anh em họ hàng làng xóm và cha mẹ. Người con gái phải là người phóc hậu, sinh được nhiều con. Đặc biệt phải dệt vải, kéo sợi, tự may quần áo. Người Tày có câu tục ngữ "Chôm lua chôm bươn láp" (nghĩa là t́m hiểu con gái vào tháng chạp). Vào thời gian này thời tiết giá lạnh các cô gái thường mặc nhiều quần áo, qua đó dễ nhận biết người con gái chăm chỉ hay không,có tài thêu dệt và khéo may vá hay không, cơ ngợi đức tính cần cù của người phụ nữ trong gia đ́nh.
    Người chồng lư tưởng là người khoẻ mạnh, cần cù, chịu khó làm ănm, biết thương vợ con. Biết đối xử tốt với họ hàng, bố mẹ, anh chị em nhà vợ. Do tính chất gia đ́nh người Tày là phụ hệ nên vai tṛ của người đàn ông trong gia đ́nh rất lớn. Do đó người phụ nữ cũng lùa chọn rất kỹ người đàn ông của ḿnh, đó cũng phải là người mà họ yêu thương và kính trọng th́ mới có thể chung sống hạnh phóc được.
    2.4. Tục lệ trước khi cưới.
    Việc cưới xin là việc rất quan trọng trong đời sống của đồng bào Tày.V́ vậy nên việc kén chọn cô dâu, chú rể cũng như việc chọn ngày, giê làm lễ cưới xin được lùa chọn xem xét rất kỹ càng. Đồng bào Tày cho rằng ngày cưới là ngày hệ trọng nhất, là bước ngoặt trong cuộc đời của mỗi con người. Do đó những người làm bố làm mẹ phải có trách nhiệm tổ chức ngày cưới cho con thật chu đáo. Nhưng để tiến tới lễ cưới chính thức phải tiến hành những bước quan trọng tạo thành một hệ thống lễ nghi khá phong phú. Nhà trai muốn đón cô dâu phải trải qua các bước sau:
    2.4.1. Lễ dạm ngơ (Pay xắm):
    Theo tục lệ, đây là một việc làm b́nh thường của 2 gia đ́nh có quan hệ quen biết nhau từ trước. Việc gả con là việc 2 gia đ́nh tự thoả thuận và đồng ư ngầm với nhau. Có thể 2 đứa trẻ chưa có hoặc tự nhận biết về t́nh yêu với nhau.
    Việc đi hỏi vợ cho con là việc chủ động của gia đ́nh nhà có con trai (khi hai gia đ́nh đă có ư cho 2 đứa trẻ). Thông thường đi hỏi thời gian kết hôn khoảng cách thường là 3 năm.
    Lễ vật đi hỏi gồm: 2lít rượu, 2 con gà sống thiến, 2 kg gạo tẻ hoặc nếp. Người đi hỏi là đại diện của họ nhà trai (trưởng họ hoặc anh trai hoặc con trai của chủ hộ gia đ́nh).
    Các loại lễ vật phải đưa sang nhà gái trong thời gian 3 năm theo quy ước (không được thiếu năm nào).
    + Lễ rằm tháng 7: gồm bánh gai, bánh chuối, các loại bánh đều được tính bằng 12 cặp (tượng trưng cho 12 tháng trong năm).
    + Lễ cơm mới + cốm: đơn vị tính = 12 ống = 12kg
    + Lễ tết nguyên đán (tết âm lịch) = bánh chưng tính bằng 12 cặp = 24 chiếc.
    Việc đưa quà, lễ vật do người nhà trai đưa không phải có đại diện của ḍng họ. Mỗi một lần đưa lễ đề có rượu và gà sống (1 lít rượu + 1 con gà sống thiến).
    2.4.2. Lễ đối chiếu tuổi, ngày tháng sinh (lễ kháp thư minh):
    Sau khoảng thời gian 1 năm nhằm xác định quan hệ sâu sắc để tiến tới hôn nhân. Có thể không hợp nhau để cắt đứt quan hệ hoặc nếu hợp nhau có thể đi tiếp đến hôn nhân. Nhà trai chủ động tổ chức buổi đối chiếu về tuổi, ngày tháng sinh (theo sổ sách tử vi).
    Lễ vật gồm: 1 bữa ăn nhậu (do nhà trai chủ tŕ) có các thành phần đại diện họ nhà trai, nhà gái và ông thầy cóng có tŕnh độ nho học hiểu biết sách tử vi, để kết luận xem đôi trai gái có hợp tuổi nhau để trở thành vợ chồng hay là cắt đứt quan hệ.
    2.4.3. Lễ thách cưới (lễ kê khai).
    Sau khi đối chiếu ngày, tháng, năm sinh thấy hợp nhau và xây dựng quan hệ vợ chồng của hai đứa trẻ. Nhà trai chủ động đặt vấn đề với nhà gái việc tổ chức lễ cưới, nhà gái đưa ra ư kiến lấy bao nhiêu đồ vật, lễ này được quy định như sau (nhà trai phải đáp ứng).
    + Gạo = ?kg
    +Thịt lợn hơi = ?kg
    + Khoản tiền mặt: Tiền công cha mẹ sinh thành = ?
    Tiền mua sắm đồ cưới cô dâu = ?
    Tiền lễ vật cóng tổ tiên = ?
    Tiền chi phí khác = ?
    * Lễ thách cưới này do nhà trai đề xuất và chủ tŕ tại nhà gái (đại diện là trưởng họ nhà trai), các thoả thuận bằng văn tự theo quy ước, có sự thảo luận của hai bên nhà trai và nhà gái bằng h́nh thức công khai.
    2.4.4 Lễ cưới nhỏ (lễ sông nhà chồng).
    Lễ cưới nhỏ (lễ đưa con gái về sông nhà chồng) để có con dâu tương lai được bước vào nhà chồng một cách chính thức là có quan hệ đi lại khi có công việc cần thiết.
    Lễ vật tổ chức đám cưới nhỏ:
    + Gà sống thiến = 12con
    + Rượu = 12lit
    + Lợn 1 con = 20kg
    Chi phí bằng một nửa đám cưới chính thức (đám cưới lớn).
    Thành tiền: Không mời khách ngoài 2 bên gia đ́nh họ hàng nhà trai và nhà gái (có nghĩa là đám cưới nhỏ về quy mô không bằng đám cưới lớn nhưng nội dung có đầy đủ như đám cưới chính thức).
     
Đang tải...