Tài liệu đề án môn học Kinh Tế Thương Mại.

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: đề án môn học Kinh Tế Thương Mại.

    Lời Mở Đầu
    Thủy sản đă và đang trở thành một ngành đem lại hiệu quả kinh tế xă hội cao cho đất nước là cũng là một ngành mới được quan tâm phát triển trong thời gian gần đây nhưng nó đă chứng tỏ được vị trí của ḿnh trong nền kinh tế quốc dân và trở thành một ngành kinh tế ṃi nhọn của đất nước. Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm mang lại cho đất nước gần 2 tỷ USD. Năm 2001, 2002 thủy sản là một mặt hàng đứng thứ ba về xuất khẩu, chỉ đứng sau dầu thô và dệt may.Với việc tham gia vào thị trường thế giới, ngành thủy sản Việt Nam đă xác lập được vị trí có ư nghĩa chiến lược, sản phẩm thủy sản Việt Nam đă có mặt tại 60 nước trên thế giới và đến năm 2003 là 75 nước. Trong đó xuất khẩu trực tiếp tới 22 nước, một số sản phẩm đă có uy tín tại một số thị trường quan trọng.
    Việt Nam đă trở thành một trong những cường quốc trên thế giới về xuất khẩu thủy sản. Thủy sản Việt Nam có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển: về vị trí địa lư và điều kiện tự nhiên ưu đăi cùng với những chính sách hợp lư của Chính phủ và sự năng động sáng tạo của hàng ngàn đơn vị sản xuất kinh doanh thủy sản, hàng triệu lao động trong nghề cá, trong những năm qua, ngành thủy sản Việt nam đă thực sự có một chỗ đứng ngày một vững chắc trên thị trường thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế trong nước, giải quyết công ăn việc làm và làm đổi mới đời sống nhân dân cho các tỉnh ven biển. Nhưng sự phát triển của ngành thủy sản lại gắn liền với những thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật Bản, EU mà không quan tâm đến những thị trường khác trong khu vực. Sau vụ kiện cá tra, cá basa thất bại và cũng như vụ kiện tôm gần đây đối với thị trường Mỹ th́ vấn đề thị trường nên được quan tâm xem xét một cách đúng mức hơn. Có nhiều thị trường cho thủy sản của nước ta thâm nhập: Trung Quốc và đặc khu kinh tế Hồng Kông có nhiều tiềm năng cho thủy sản nước ta. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản ở đây lớn và đang tăng nhanh với chủng loại và sản phẩm đa dạng, từ các sản phẩm có giá trị rất cao như cá sống cho đến các loại có giá trị thấp như cá khô. Với 1,3 tỷ dân cùng một nền kinh tế phát triển vượt bậc trong những năm gần đây, đời sống vật chất của người dân cho nhu cầu ngày một tăng. Theo nghiên cứu, trong bữa ăn của người dân Trung Quốc ngày càng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thủy sản. Trung Quốc không đ̣i hỏi cao về an toàn chất lượng và vệ sinh thực phẩm như EU, Mỹ. Trung Quốc được coi là một thị trường dễ tính, thị trường này châp nhận tiêu thụ cả những sản phẩm xuất khẩu đi EU bị trả lại do bao b́ hư. Hơn nữa ngoài nhu cầu nhập khẩu để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, Trung Quốc c̣n có nhu cầu nhập khẩu để tái xuất. Có thể nói đây là một thuận lợi căn bản cho các doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thủy sản của Việt Nam. Đối với thị trường Trung Quốc khi chóng ta thâm nhập rất nhiều thuận lợi mà đặc biệt là đối với ngành thủy sản của nước ta: chóng ta có thể khai thác mối quan hệ kinh tế lâu dài của hai nước, đường biên giới chung giữa hai quốc gia, kinh nghiệm phát triển thủy sản . Vậy đâu phải thị trường thủy sản sản của Việt Nam chỉ giành cho Mỹ, Nhật Bản, EU. Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc ngày một tăng- năm sau cao hơn năm trước. Ngành thủy sản đă xác định Trung Quốc là thị trường tiềm năng cần khai thác của thủy sản Việt Nam cần phải phát triển. Để hiểu rơ hơn về những bước phát triển của ngành thủy sản trong thời gian qua, về thị trường Trung Quốc cũng như tiềm năng lớn của thị trường này đối với ngành thủy sản Việt Nam – Em đă chọn đề tài này để viết đề án môn học.
    Trong quá tŕnh t́m hiểu và viết đề án, có rất nhiều vấn dề em không hiểu, cũng như không biết cách giải quyết những vướng mắc. Em xin gứi lời cảm ơn của ḿnh tới T.S Phan Tố Uyên – Người đă giúp em giải quyết những vướng mắc, hiểu rơ hơn về những vấn đề liên quan đến đề tài mà ḿnh đă chọn và hoàn thành tốt hơn đề án môn học Kinh Tế Thương Mại.


    Hà Nội Ngày 19/4/2004.













    Mục lục
    Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc.

    I.Khái quát chung về xuất khẩu hàng hóa.
    1.Khái niệm về xuất khẩu.
    2. Ich lợi của xuất khẩu.
    3. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
    II. Họat động xuất khẩu của ngành thủy sản Việt Nam.
    1.Nội dung của họat động xuất khẩu thủy sản.
    2.Tổ chức quản lí hoạt động xuất khẩu thủy sản.
    III. Thị trường Trung Quốc và các nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc.
    1. Thị trường Trung Quốc.
    a. Đặc điểm về kinh tế.
    b. Đặc điểm về chính trị.
    c. Đặc điểm về luật pháp.
    d. Đặc điểm về văn hóa con người.
    2. Thị trường thủy sản Trung Quốc.
    a. T́nh h́nh khai thác và nuôi trồng thủy sản Trung Quốc.
    b. T́nh h́nh chế biến xuất khẩu thủy sản Trung Quốc.
    c. T́nh h́nh xuất nhập khẩu thủy sản Trung Quốc.
    d. Nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản Trung Quốc.
    e. Hệ thống phân phối thủy sản Trung Quốc.
    f. Quy chế quản lí nhập khẩu thủy sản vào thị trường Trung Quốc.
    3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản vào thị trường Trung Quốc.
    a. Những nhân tố thuận lợi.
    b. Những nhân tố bất lợi.

    Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
    I. Tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam.
    1. T́nh h́nh phát triển của ngành thủy sản Việt Nam.
    a. Tiềm năng phát triển ngành thủy sản Việt Nam.
    b. Những đóng góp cua ngành thủy sản Việt Nam trong những năm qua đối với nền kinh tế quốc dân.
    2. Kết quả xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam trong những năm vừa qua.
    a. Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
    b. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
    c. Cơ cấu hàng xuất khẩu.
    d. Giá hàng thủy sản xuất khẩu.
    I. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong thời gian qua.
    1. Kim ngạch xuất khẩu.
    2. Cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu.
    3. Phương thức xuất khẩu.
    4. Khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản.
    5. Hoạt động hỗ trợ của ngành thủy sản Việt Nam trong việc thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc.
    6. Sự tác động của cơ chế chính sách hiện tại của Việt Nam đối với xuất khẩu thủy sản vào thị trường Trung Quốc.
    II. Những kết luận rót ra qua nghiên cứu xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
    1. Thành tựu đạt được.
    2. Những vấn đề c̣n tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề đó.

    Chương III: Mét số biện pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

    I. Phương hướng phát triển của ngành thủy sản Việt Nam trong thời gian tới.
    II. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. II. BiÖn ph¸p thóc ®Èy xuÊt khÈu thñy s¶n ViÖt Nam sang th̃ tr­êng Trung Quèc.
    a. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
    b. Tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc.
    c. Biện pháp nâng cao tính cạnh tranh mặt hàng thủy sản.
    d. Hoàn thiện phương thức xuất khẩu hàng thủy sản.
    e. Nâng cao tŕnh độ cho đội ng̣ lao động trong ngành thủy sản.
    f. Giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.












    Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc.

    I Khái quát chung về xuất khẩu hàng hóa.
    1. Khái nIệm về xuất khẩu.
    Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.
    - Dưới góc độ kinh doanh th́ xuất khẩu là bán các hàng hóa dịch vụ.
    - Dưới góc độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại th́ hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
    Có hai h́nh thức xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp, những h́nh thức này sẽ được các Công ty sử dụng để làm công cụ thâm nhập thị trường quốc tế.
    a. Xuất khẩu trực tiếp.
    Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng của ḿnh ở thị trường nước ngoài.
    Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp các Công ty thường sử dụng hai h́nh thức.
    - Đại diện bán hàng: Là h́nh thức bán hàng không mang danh nghĩa của ḿnh mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng họat động như là nhân viên bán hàng của Công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ kư hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước đó.
    - Đại lư phân phối: Là người mua hàng hóa của Công ty để bán theo kênh tIêu thô ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lư phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường nước đă phân định và thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
    b. Xuất khẩu gián tiếp: Là h́nh thức bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty ra nước ngoài thông qua trung gian ( thông qua người thứ ba ).
     
Đang tải...