Tài liệu Đề án môn học Kế toán tài chính Hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành về chi phí theo dự toán.

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đề án môn học Kế toán tài chính: Hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành về chi phí theo dự toán.

    LỜI NÓI ĐẦU
    Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều thay đổi đáng kể, đặc biệt là sau đổi mới. Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam tồn tại nhiều loại h́nh doanh nghiệp khác nhau, chính v́ vậy yêu cầu dặt ra đối với hệ thống kế toán ngày càng cao. Để đáp ứng yêu cầu đối với hệ thống kế toán chúng ta cần tinh giảm những chu tŕnh phức tạp rườm rà nhưng vẫn phải đảm bảo sự đầy đủ.
    Lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp. Để đảm bảo chủ động trong việc lập kế hoạch về chi phí và doanh thu, các công ty luôn quan tâm tới chi phí thực tế phát sinh và chi phí được tính trong kỳ kế toán. V́ vậy chi phí theo dự toán có thể coi là phần quan trọng trong đánh giá t́nh h́nh sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.Trong chế độ c̣n tồn tại một số vấn đề bất cập cần hoàn thiện. Bài viết này em xin tŕnh bày một số phương pháp hạch toán về chi phí theo dự toán trong chế độ kế toán của ta trong suốt chiều dài từ năm 1995 đến nay quan điểm của một số nước trên thế giới. Đồng thời tŕnh bày ư kiến nh́n nhận của bản thân.
    Bài viết được chia làm ba phần chính:
    phần I: Cơ sở lư luận về chi phí theo dự toán.
    phần II: Chế độ kế toán Viêt Nam hiện hành về kế toán chi phí theo dự toán.
    phần III: Hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành về chi phí theo dự toán.
    Em xin chân thành cảm ơn sự giảng giải và giúp đỡ t ận t́nh của PGS-TS Nguyễn Văn Công đă giúp đỡ em thực hiện bài viết này.




    Phần I: Cơ sở lư luận về chi phí theo dự toán.
    1.1: Khái niệm và bản chất của chi phí theo dự toán.
    1.1.1.Khái niệm chi phí theo dự toán:
    Chi phí theo dự toán là chi phí cần phải phân bổ dần trong trường hợp chi phí đă phát sinh với một giá trị tương đối lớn hoặc phải trích trước đưa vào các tài khoản chi phí trước đó theo một kế hoạch dự liệu trước với mục đích điều hoà chi phí để tránh cho giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ tăng đột biến vào thời điểm phát sinh chi phí.
    Chi phí theo dự toán bao gồm:
    +Chi phí chờ phân bổ(chi phí trả trước).
    +Chi phí trích trước(chi phí phải trả).
    1.1.2.Bản chất của chi phí theo dự toán:
    1.1.2.1:Bản chất của chi phí trả trước:
    Đây chưa được coi là một khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất, kinh doanh.
    Các khoản chi phí trả trước phân bổ cho từng khoản mục trong năm tài chính v́ vậy tính và phân bổ chi phí trả trước phải có cơ sơ kế hoạch chặt chẽ và dự toán chi phí trước đó
    1.1.2.2: Bản chất của chi phi phải trả:
    Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng được tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sxkd.V́ vậy những khoản chi phí có liên quan tới nhiều kỳ kế toán nhưng chưa thực tế phát sinh th́ đưa vào dự toán để tiến hành trích trước nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguồn tài chính của doanh nghiệp khi chi phí phát sinh thực tế.
    1.2.N ội dung và nguyên tắc hạch toán chi phí theo dự toán:
    1.2.1: N ội dung và nguyên tắc hạch toán chi phí trả trước
    Nội dung
    Bao gồm những khoản mục chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
    Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí khi phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ liên quan đến 1 năm tài chínhhay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn:
    -Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dung với giá trị lớn;
    -Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch;
    -Tiền thuê TSCĐ,phương tiện kinh donah trả trước;
    -Giá trị bao b́ luân chuyển, đồ dung cho thuê xuất dung;
    -Chi phí mua bảo hiểm tài sản,lệ phí giao thông
    -Lăi tiền vay trả trước,lăi mua hang trả chậm ,trả góp;
    -Dịch vụ mua ngoài trả trước khác;

    Các khoản chi phí nếu phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ ahi năm tài chính hay ngoài một chu kỳ kinh doanhn trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn:
    - Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài chính;
    - Tiền thuê cơ sở hạ tầng đă trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;
    - Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính;
    - Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động;
    - Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn;
    - Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô h́nh;
    - Chi phí đào tạo cán bộ quản lư và công nhân kỹ thuật;
    - Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
    - Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại;
    - Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm phương tiện vận tải, bảo hiểm tài sản, .) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên độ kế toán;
    - Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
    - Lăi mua hàng trả chậm, trả góp, lăi thuê TSCĐ thuê tài chính;
    - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm;
    - Các khoản khác.
    Nguyên tắc hạch toán
    Các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí trong các năm tài chính có liên quan. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước đă phát ính vào cá kỳ kế toán phải được kế hoạch chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí vàké hoạch phân bổ chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn tiêu thức và phương pháp hợp lư.
    Kế toán phải theo dơi chi tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đă phát sinh , đă phân bổ vào các đối tượng chịu chi phi của từng kỳ hạch toán và số c̣n lại chưa phân bổ vào chi phí.
    Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ nếu phát sinh một lần quá lớn th́ được phân bổ dần cho các năm sau. Đối với những tài sản đặc thù , việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ doanh nghiệp có thể tính trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

    1.2.2:Nội dung và nguyên tắc hạch toán chi phí phải trả:
    Nội dung
    Những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lư nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, chi phí bán hang và quản lư khỏi đột biến tăng khi các chi phí này phát sinh.
    Các loại chi phí phải trả bao gồm
    -Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch
    -Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
    -Lăi tiền vay chưa đến hạn trả, kể cả lăi vay bằng phát hành trái phiếu.
    -Tiền thuê TSCĐ , mặt bằng kinh doanh, dụng cụ chưa trả
    -Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất của doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ
    -Các dịch vụ mua ngoài cần thiết

    Nguyên tắc hạch toán:
    Kế toán doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí và dự toán trích trước một cách chặt chẽ đối với từng khoản, nếu thấy thực cần thiết mới tiến hành trích trước,tuyệt đối không lạm dụng các khoản chi phí này để làm tăng chi phí một cách giả tạo.
    cuối kỳ kế toán năm các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi thực tế.Số chênh lệch với số trích trước phải được xử lư theo chính sách tài chính hiện hành.Nếu số đă trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực tế th́ phần chênh lệch phải ghi giảm chi phí tương ứng; ngược lại ghi bổ sung tăng chi ph í tương ứng
    Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng hết vào cuối năm phải giải tŕnh trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.

    1.3.Kinh nghiệm kế toán chi phí theo dự toán tại một số nước trên thế giới:
    Theo quan điểm kế toán quốc tế:
    Chi phí trả trước bao gồm:
    Bảo hiểm trả trước : Khi thanh toán cho chính sách bảo hiểm trong dài hạn.
    Văn pḥng phẩm:
    Sau khi mua văn pḥng phẩm và xuất sử dụng kế toán không phản ánh trên sổ sách. Để xác định số văn pḥng phẩm đă sử dụng trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải xác định số văn pḥng phẩm chưa sử dụng và ghi:
    Nợ tk: “Chi phí văn pḥng phẩm”:số đă chi dung
    Có tk: “văn pḥng phẩm”
    Chi phí phải trả bao gồm:
    Tiền lương:Chi phí lương kỳ sau mới phát sinh nhưng được tính ngay vào kỳ trước đó.
    Nợ tk: “chi phí tiền lương”
    Có tk: “tiền lương phải trả”
    Lăi tiền vay: khi vay tiền ta tính tiền lăi phải trả 1 lần cùng với số tiền vay gốc ghi:
    Nợ tk: “tiền mặt”
    Có tk: “tiền vay phải trả”
    Từng kỳ kết chuyển lăi :
    Nợ tk: “chi phí lăi tiền vay”
    Có tk: “lăi tiền vay”
    Theo quan điểm kế toán Mỹ:
    Chi phí trả trước: Theo tập quán một số chi phí thường phải trả trước và thường gọi là chi phí trả trước.Trong các khoản chi phí này có tiền thuê nhà, bảo hiểm và tiếp liệu.Vào cuối kỳ kế toán một phần hay toàn bộ những hang hoá hay dịch vụ này đă được sử dụng hết hay đă hết hạn.Phầnchi phí làm lợi cho hoạt động kinh doanh hiện tại coi là khoản chi phí trong kỳ kế toán hiện tại.Phần chưa dung hết được coi là tài sản sử dụng cho hoạt động của công ty trong tương lai.Nếu chưa thực hiện các bút toán điều chỉnh cho các chi phí trả trước vào cuối kỳ kế toán, tài sản của công ty sẽ bị phóng đại,chi phí của công ty bị báo cáo thấp hơn thực tế. V́ vậy vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối tài sản và lăi ḍng trên bảng kê lăi lỗ sẽ bị tăng giả tạo.
    Các loại chi phí trả trước gồm có chi phí thuê nhà, chi phí bảo hiểm trả trước. Khi phát sinh các khoản tiền phải trả ghi:
    Nợ tk: “chi phí trả trước”
    Có tk: “tiền”
    định kỳ tính vào chi phí trong kỳ đó
    Chi phí sẽ trả:
    Vào cuối kỳ kế toán các chi phí đă phát sinh nhưng chưa ghi vào các tài khoản cần có bút toán điều chỉnh. Đó là chi phí lăi tiền vay, thuếvà lương phải trả. Mỗi ngày chi phí này tăng lên và cuối kư cần ghi vào chi phí. Đây là khoản chi phí của kỳ kế toán người ta gọi là chi phí sẽ trả. Khi chi phí này phát sinh đồng thời phát sinh một khoản nợ phải trả tương ứng với chi phí này.









    Phần II: Chế độ kế toán Viêt Nam hiện hành về kế toán chi phí theo dự toán.
    2.1:Khái quát lịch sử chế độ kế toán về chi phí theo dự toán ở việt Nam
    2.1.1:Giai đoạn từ năm 1995 (sau khi ban hành quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995)
    Chi phí trả trước-142:
    1421:Chi phí trả trướcdata:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie7" alt=":p" title="Stick Out Tongue :p">hản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh có lien quan tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán phải phân bổ dần vào chi phí cho nhiều kỳ hạch toán.
    1422: Chi phí trờ kết chuyển[IMG]data:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie7" alt=":p" title="Stick Out Tongue :p">hản ánh chi phí bán hang,quản lư doanh nghiệp đă phát sinh chờ kết chuyển vào tài khoản 911”xác định kết quả kinh doanh”.
    Phương pháp hạch toán kế toán:
    · Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm hang hoá dịch vụliên quan tới nhiều kỳ hạch toán phân bổ dần:
    Nợ tk142:chi phí trả trước(1421)
    Nợ tk133-thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
    Có tk111, 112, 152, 153, 241,331,334,338-các khoản có liên quan.
    · Trường hợp thuê TSCĐ (văn pḥng, nhà xưởng ) khi trả tiền thuê cho nhiều năm và phục vụ kinhdoanh cho nhiều kỳ.
    Nợ tk 1421-chi phí trả trước
    Nợ tk 133-thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
    Có tk 111, 112-trả bằng tiền
    · Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanhghi:
    Nợ tk 241-xây dựng cơ bản dở dang
    Nợ tk 623, 627, 641, 642
    Có tk 142(1421)
    Đối với công cụ dụng cụ xuất dung một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phi sản xuất, kinh doanh có 2 phương pháp phân bổ :
    +Phân bổ 2 lần:
    Khi xuất dùngghi
    Nợ tk 142(1421)
     
Đang tải...