Tài liệu Đề án môn học chuyên ngành kế toán tổng hợp- trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đề án môn học chuyên ngành kế toán tổng hợp- trường ĐH Kinh tế Quốc dân


    lời nói đầu

    Để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải t́m cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ phớa cỏc doanh nghiệp khác, nhất là khi nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong tiến tŕnh hội nhập với nền kinh tế thế giới, do vậy nhu cầu thông tin cho quản lư quá tŕnh kinh doanh hiện nay là điều không thể thiếu. Kế toán - một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lư kinh tế - tài chính có vai tṛ đặc biệt quan trọng không chỉ đối với tài chính Nhà nước mà c̣n vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
    Gần đây nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lư về kế toán đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến tŕnh đổi mới, mở cửa và hội nhập, Bộ trưởng Bộ Tài chính đă ban hành và công bố nhiều chuẩn mực kế toán của Việt Nam cùng với các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước.
    Kế toán bất động sản đầu tư là một phần hành kế toán tương đối mới, vừa được hướng dẫn thực hiện theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ra ngày 30 tháng 3 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đó cũng chính là đề tài mà tụi đó lựa chọn khi viết đề án môn học chuyên ngành kế toán tổng hợp của ḿnh bởi lẽ nó sẽ giỳp tụi có cơ hội t́m hiểu về những thay đổi của hệ thống kế toán Việt Nam.
    Sau một thời gian nghiên cứu bằng vốn kiến thức đă tích lũy được qua 3 năm theo học tại Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tới nay đề tài của tôi đă hoàn tất với hy vọng được đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán bất động sản đầu tư nói riêng. Mong muốn th́ nhiều, song với tầm hiểu biết c̣n hạn hẹp bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót, v́ vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ cùng những ư kiến quư báu từ phía thầy cô và các bạn sinh viên trong và ngoài khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và tất cả những người quan tâm tới đề tài này để bài viết có thể trở thành một tài liệu tham khảo thực sự có ích cho các bạn sinh viên trong quá tŕnh học tập nghiên cứu.
    Qua đề tài này tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy Ngô Trí Tuệ - người đă hướng dẫn tôi hoàn thành bài viết này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Kế toán và các bạn sinh viên đă tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá tŕnh t́m tài liệu nghiên cứu.

    Hà nội, ngày 12 tháng 10 năm 2005
    Người viết
    Trịnh Thị Hải Yến

    PHẦN NỘI DUNG
    I.Cơ sở lư luận chung về bất động sản đầu tư
    1. Khái niệm bất động sản đầu tư
    Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
    - Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lư; hoặc:
    - Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
    2. Các trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư
    - Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng giá;
    - Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rơ mục đích sử dụng trong tương lai;
    - Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) vàcho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
    - Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
    - Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
    Các trường hợp đặc biệt được ghi nhận là bất động sản đầu tư
    - Đối với những bất động sản mà một phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho quản lư th́ nếu những phần tài sản này được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá là bất động sản đầu tư c̣n phần tài sản dùng cho sản xuất và quản lư được hạch toán là TSCĐ hữu h́nh hoặc TSCĐ vô h́nh.
    Trường hợp bất động sản không bán được riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho quản lư là không đáng kể th́ hạch toán là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp có một toà nhà có 80% diện tích chuyên cho thuê hoạt động và 20% diện tích sử dụng làm văn pḥng công ty th́ toà nhà đó được hạch toán là bất động sản đầu tư.
    - Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người sử dụng bất động sản do doanh nghiệp sở hữu là một phần tương đối nhỏ trong toàn bộ thoả thuận th́ doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho các đơn vị khác thuê làm văn pḥng (cho thuê hoạt động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh đối với toà nhà cho thuê này.
    - Trường hợp, một công ty con cho công ty mẹ hoặc công ty con khác trong cùng một công ty mẹ thuê hoặc sử dụng và nắm giữ một bất động sản th́ bất động sản đó được hạch toán là bất động sản đầu tư trên báo cáo tài chính riêng của công ty con có bất động sản đó hoặc báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ nếu công ty mẹ cho các công ty con thuê (nếu nó thoả măn định nghĩa bất động sản đầu tư), nhưng không được phản ánh là bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất.
    3. Tớnh giỏ bất động sản đầu tư.
    3.1.Nguyên giá của bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các chi phí (tiền mặt hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lư của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.
    Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của bất động sản đầu tư được xác định như sau:
    - Nguyên giá của bất động sản đầu tư được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: phí dịch vụ tư vấn về luật pháp liên quan, thuế trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác .
    - Trường hợp mua bất động sản đầu tư thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của bất động sản đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi vay;
    - Nguyên giá của bất động sản đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của bất động sản đầu tư tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
    - Trường hợp bất động sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả măn tiêu chuẩn ghi nhận là bất động sản đầu tư th́ nguyên giá của bất động sản đầu tư đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 06 - “Thuờ tài sản”.
    Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của bất động sản đầu tư:
    - Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất động sản đầu tư vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
    - Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động b́nh thường theo dự kiến;
     
Đang tải...