Tài liệu Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ

    Lời nói đầu
    Trải qua hơn mười năm, kể từ 1986, Đảng và Nhà nước ta đă thực hiện lại những kết quả quan trọng bước đầu. Những thay đổi tích cực và toàn diện đường lối đổi mới nhằm chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lư tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Công cuộc đổi mới đă kéo theo hàng loạt những biến đổi tích cực về nền kinh tế và đem đă và đang tạo nên cơ sở quan trọng ban đầu để tiến tới h́nh thành thị trường tài chính ( TTTC ) ở nước ta.
    Thị trường tài chính ra đời, hoạt động có hiệu quả đă khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Bàn về quá tŕnh ra đời, hoạt động phát triển và hoàn thiện của TTTC nếu như ta không nhắc đến các công cụ của TTTC chẳng khác ǵ nói đến công việc của “ người đi cày mà quên Trâu ” v́ thế chúng ta cần thiết nghiên cứu các loại chứng khoán được mua bán trong TTTC. Ở đó chúng sẽ biết đầy đủ về việc làm cách nào TTTC thực hiện được vai tṛ quan trọng “ dẫn vốn ” của ḿnh.
    Đối với một nền kinh tế nh­ ở nước ta hiện nay tăng cường và phát triển nền kinh tế đồng nghĩa với quá tŕnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. V́ thế những hiểu biết về nhu cầu vốn trong nền kinh tế là cần thiết đặc biệt là các phương thức về lưu chuyển vốn mà điển h́nh là các công cụ của TTTC. Nghiên cứu về các công cụ này giúp cho các cá nhân, tổ chức kinh tế nắm bắt được những thông tin, t́nh h́nh số liệu cụ thể, mặt tích cực, mặt hạn chế của từng công cụ từ đó mà đưa ra những biện pháp, phương hướng, kiến nghị cần thiết để hoàn thiện hệ thống các công cụ đó, nâng cao tính hiệu quả, vai tṛ chủ yếu “ dẫn vốn ” của TTTC, thúc đẩy phát triển kinh tế .
    Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của TTTC ở Việt Nam, dùa trên kỳ hạn của các công cụ TTTC mà xét chúng ở hai thị trường : thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Công cụ của thị trường tiền tệ gồm : tín phiếu kho bạc Nhà nước ( KBNN ), các chứng chỉ tiền gửi, các thương phiếu, các kỳ phiếu ngân hàng, hợp đồng mua lại, và một số công cụ khác . Công cụ của thị trường vốn gồm cổ phiếu công ty cổ phần, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty.
    Bằng các phương pháp : phương pháp so sánh ( phân tích, tổng hợp ) kết hợp với các phương pháp lịch sử ( sè liệu ), phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng . được sử dông bài viết.
    Đề tài gồm 3 phần :
    Phần I : Lời nói đầu
    Phần II : Nội dung nghiên cứu ( gồm 2 chương )
    Phần III : Kết luận
    Với sự hiểu biết c̣n chưa đầy đủ, cặn kẽ của em làm cho bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, trục trặc cả về h́nh thức lẫn nội dung.
    Em kính mong được cô xem xét và chỉ bảo những lỗi cho em.
    Em xin chân thành cảm ơn cô !.


    Chương I
    Một số vấn đề cơ bản về công cụ của TTTC
    Sản xuất và tái sản xuất quyết định sự tồn tại và phát triển của xă hội. Và bất cứ nền sản xuất xă hội nào cũng đều phải giải quyết 3 vấn đề lớn :
    Một là, cân nhắc tính toán và quyết định cần phải sản xuất những sản phẩm ǵ ? dịch vụ ǵ ? với số lượng bao nhiêu ?
    Hai là, sản xuất bằng phương pháp nào
    Ba là, những sản phẩm được sản xuất ra được phân phối bằng cách nào? phân phối cho ai? Khả năng sản xuất không phải là vô hạn nhưng luôn bị khai thác và sử dụng một cách rất lăng phí. Sản xuất những thứ cần thiết, tiết kiệm, tăng cường kinh tế tới mức tối đa là nhiệm vụ chủ yếu của mọi nền sản xuất xă hội.
    Muốn giải quyết được 3 vấn đề cơ bản trong nền kinh tế không phải là vấn đề đơn giản tuy khó hoàn thành hết trọn vẹn nhưng cần phải làm. Thời nay phát triển kinh tế thị trường cững để thực hiện mục tiêu đó. Phần nào phát triển và hoàn thiện TTTC mà đặc biệt phát triển, hoàn thiện công cụ TTTC giúp cho TTTC hoạt động có hiệu quả hơn, và do đó hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế được nâng cao.
    TTTC được h́nh thành cùng với các công cụ của nó là tất yếu. Ở đó, khi mà nền kinh tế có những cá nhân, tổ chức thừa vốn, họ không có khả năng làm vốn sinh lời. Trong khi có những cá nhân, tổ chức khác có khả năng làm vốn sinh lời nhưng lại thiếu vốn. Xuất hiện nhu cầu luân chuyển vốn trực tiếp từ người có vốn đó sang người cần vốn. Và chỉ có TTTC mới đảm nhận được vai tṛ đó một cách tốt nhất, bằng cách bán ra thị trường những công cụ tài chính và người cần vốn mua vào công cụ đó, giúp vốn được luân chuyển.
    Dùa vào kỳ hạn của các công cụ mà xem xét công cụ TTTC ở 2 khía cạnh công cụ thị trường vốn và công cụ thị trường tiền tệ.
    I. Công cụ thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là một bộ phận của TTTC, ở đây diễn ra việc mua bán, trao đổi các công cụ nợ ngắn hạn.
    1. Tín phiếu kho bạc Nhà nước :
    Là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ, nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời.
    * Tín phiếu Kho bạc Nhà nước có những đặc điểm sau :
    - Là công cụ vay nợ ngắn hạn có tính lỏng cao nhất, tính lỏng dùa trên thời gian chuyển đổi nhanh; chi phí cho việc chuyển đổi phù hợp, được mua bán ráo riết nhất;
    - Độ an toàn cao : do kỳ hạn thanh toán ngắn nên tín phiếu KBNN chịu mức giao động giá tối thiểu, và do đó Ưt rủi ro. Cùng với việc chính phủ đảm bảo chi trả : Chính phủ tăng thuế hoặc vay tiếp hoặc phát hành tiền để trả nợ.
    - Bởi hai đặc điểm trên mà tín phiếu KBNN có lăi suất là thấp nhất trong hệ thống các công cụ vay nợ ngắn hạn.
    - Được phát hành ra dưới nhiều h́nh thức khác nhau để lùa chọn người mua cho phù hợp : loai tín phiếu KBNN có lợi tức được trả trước, loại tín phiếu KB có lợi tức được trả sau, loại tín phiếu KB không ghi phần lăi mà là chênh lệch giữa giá mua và giá bán bằng lợi tức
    * Chủ thể nắm giữ chủ yếu là ngân hàng thương mại ( NHTM ) với hai mục đích khi mua : thu lợi tức từ tín phiếu KB và nắm giữ để đảm bảo khả năng thanh khoản.
    Bên cạnh NHTW mua tín phiếu KB để điều chỉnh lượng tiền cung ứng ( MS ) trong nền kinh tế là công cụ quan trọng nhất trong hoạt động thị trường mở.
    2. Chứng chỉ tiền gửi :
    Là giấy chứng nhận cho việc gửi tiền của các cá nhân hay tổ chức vào NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác. Và chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số các loại tiền gửi ngân hàng.
    Chứng chỉ tiền gửi được mua đi bán lại ở thị trường thứ cấp tuỳ thuộc vào quy định của ngân hàng, điều kiện của các nước. Đến khi tăng khả năng cạnh tranh về việc huy động vốn các ngân hàng cho phép mua bán lại nó làm tăng tính lỏng.
    Chúng được mua đi bán lại v́ trong thị trường có nhu cầu : khách hàng muốn bán lại mua vào phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau ( tiêu dùng, SXKD ), và có người mua lại chứng chỉ đó.
    Chứng chỉ tiền gửi được phát sinh bởi các NHTM, tổ chức tài chính khác và do các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế gửi tiền vào NHTM gửi vào các tổ chức tài chính khác nắm giữ.
    3. Các thương phiếu : Bao gồm kỳ phiếu thương mại và hối phiếu
    3.1 Kỳ phiếu thương mại : Thực chất là một giấy ghi nhận nợ và nó được sử dụng trong quan hệ trao đổi, mua bán chịu lẫn nhau. Người phát hành ra nó chính là người mua chịu. Người giữ là người bán chịu với mục đích giữ khác nhau : giữ nó khi thời hạn đến sẽ nhận lại tiền từ người mua chịu. Có thể sử dụng nó để làm phương tiện thanh toán, phương tiện để tất toán những khoản nợ của ḿnh. Dùng nó để vay tiền ngân hàng, họ vay tiền ngân hàng dưới h́nh thức chiết khấu và cho vay tái chiết khấu.
    + Chiết khấu : Người có kỳ phiếu thương mại bán kỳ phiếu đó cho NHTM và NHTM mua lại các kỳ phiếu thương mại của khách hàng bằng chênh lệch giữa kỳ phiếu thương mại với lợi tức chiết khấu.
    Lợi tức chiết khấu = lăi suất chiết khấu * giá kỳ phiếu thương mại
    Xác định lăi suất chiết khấu dùa trên : chất lượng của kỳ phiếu thương mại, lăi suất đầu ra.
    + Cho vay tái chiết khấu : NHTW cho vay đối với các NHTM bằng cách mua lại các kỳ phiếu thương mại mà NHTM đă chiết khấu lần đầu. NHTM bán kỳ phiếu thương mại cho NHTW = giá kỳ phiếu thương mại - lợi tức tái chiết khấu.
    NHTW cũng phải tính được lăi suất tái chiết khấu với các căn cứ : chất lượng của kỳ phiếu thương mại ( tỷ lệ nghịch với lăi suất ), lăi suất chiết khấu mà NHTM đă chiết khấu của khách hàng, mục tiêu chính sách tiền tệ trong thời kỳ đó như thế nào ( chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ tăng lăi suất và ngược lại )
    Mặt khác kỳ phiếu thương mại là vật cầm cố của NHTM : khách hàng tới vay vốn NHTM bằng cách mang kỳ phiếu thương mại tới làm vật cầm cố. Nếu họ thanh toán đúng hạn, NHTM phải trả lại kỳ phiếu thương mại cho khách hàng. Như vậy khác với trường hợp chiết khấu, nếu như sau khi thực hiện chiết khấu th́ KPTM thuộc sở hữu hoàn toàn của NHTM nhưng trong trường hợp này KPTM vẫn thuộc sở hữu của khách hàng và NHTM phải trả lại KPTM cho khách hàng khi họ đă thanh toán khi đến kỳ hạn.
    3.2 Hối phiếu : Theo ULB, hối phiếu là một mệnh lệnh đ̣i tiền vô điều kiện do người sản xuất, người bán, người cung ứng dịch vụ . kư phát đ̣i tiền người nhập khẩu, người mua, người nhận cung ứng, và yêu cầu người này phải trả một số tiền nhất định, tại một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định cho người hưởng lợi quy định trong hối phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác. Hối phiếu có những đặc điểm :
    + Tính trựu tượng của hối phiếu : không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rơ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán khi nào .
    + Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ, đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu, không được viện lư do riêng của bản thân đối với người kư phát hối phiếu trừ trường hợp hối phiêú không c̣n phù hợp với đạo luật chi phối nó.
    + Tính lưu thông của hối phiếu : có được nhờ hai đặc điểm trên. Nó có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó, người trả tiền sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu cho dù hợp đồng mua bán có thể không thực hiện hoàn chỉnh.
    Bản chất của hối phiếu
     
Đang tải...