Tiểu Luận đẩy mạnh hoạt động NK ở công ty Hóa chất - Bộ TM

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG I
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
    NHẬP KHẨU
    1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
    1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
    Nhập khẩu là hoạt động kinh doan
    h buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các mối quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài của quốc gia.
    Thực chất của việc nhập khẩu hàng hoá là mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa và tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng gữa các quốc gia với nhau.
    Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ, việc tiết kiệm để nhập khẩu vật tư hàng hoá phục vụ cho quá trình tá sản xuất mở rộng và đời sống nhân dân trong nước, giải quyết sự khan hiếm của thị trường nội địa. Bên cạnh đó thông qua thị trường nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những nghành kinh tế mũi nhọn mà khả năng trong nước chưa có thể đáp ứng được. Nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất, khai thác lợi thế so sánh của đất nước nhằm mục đíc kết hợp hài hoà giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
    Tiêu chuẩn hiệu quả là thực hiện sự đổi mới có trọng điểm về trình độ công nghệ của nền sản xuất trong nước nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nước được phát triển góp phần tích luỹ, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra tiếp cận thị trường nước ngoài, lựa chọ bạn hàng, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải được nghiên cứu thực hiện đầy đủ và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được lợi thế nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao phục vụ đầy đủ và kịp thời nhu cầu sản xuất trong nước.
    Nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng nó phải phù hợp với mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vừa đảm bảo lợi ích xã hội vừa tạo ra lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp đồng thời nhập khẩu phải đảm bảo đổi mới công nghệ, vừa bảo hộ sản xuất nội địa đưa sản xuất trong nước ngày càng lại gần với tiêu chuẩn quốc tế.
    1.1.2. Các hình thức và nội dung của hoạt động nhập khẩu
    1.1.2.1. Các hình thức nhập khẩu
    a. Căn cứ vào phương thức nhập khẩu

    * Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng
    Là phương thức giao dịch trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu doanh nghiệp vừa là người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tương đương với nhau
    Phương thức này không những nhập khẩu mà còn xuất khẩu được hàng hoá. Do đó, mang lại lợi ích và thoã mãn nhu cầu cho tất cảc các bên tham gia.
    * Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường
    Là việc bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ
    mua bán tiền - hàng, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán và ngược lại bên bán chỉ bán mà không mua. Để có thể tiến tới ký kết hợp đồng với nhau hai bên mua và bán thường phải qua một quá trình giao dịch, đàm phán thương lượng với nhau về các điều kiện buôn bán.
    Hiện nay, phương thức này được sử dụng phổ biến rộng rãi ở hầu hết các doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới.
    b. Căn cứ vào quan hệ trong hoạt động nhập khẩu
    * Nhập khẩu trực tiếp: Là phương thức nhập khẩu trực tiếp giao dịch và nhập hàng từ bên xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước và tính toán các vấn đề liên quan như: Chi phí, bảo hiểm, luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
    * Nhập khẩu uỷ thác: Là hoạt động kinh doanh hìng thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hoá và dịch vụ nhưng không có quyền tham gia vào quan hệ nhập khẩu trực tiếp. Do đó, họ uỷ thác cho các doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao nhất định gọi là phí uỷ thác.
    * Nhập khẩu gián tiếp: Là phương thức nhập khẩu thông qua các trung tâm thương mại trung tâm môi giới nhập khẩu.
    c. Căn cứ vào khối lượng nhập khẩu
    * Nhập khẩu tiểu ngạch: Thường áp dụng với hàng hoá không chịu sự quản lý của nhà nước về thủ tục hành chính, hàng hoá nhập khẩu tiểu nghạch phải làm thủ tục khai báo hải quan và đóng thuế tiểu nghạch do bộ tài chinh quy định và ban hành thống nhất trong cả nước.
    * Nhập khẩu chính nghạch: Là phương thức nhập khẩu chịu sự quản lý của nhà nước thông qua bộ thương mại, nhập khẩu chính nghạch mang tính chất kinh doanh lớn và có thị truờng ổn định.
    1.1.2.2. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
    a. Lập phương án kinh doanh
    * Lựa chọn bạn hàng:
    Việc lựa chọn bạn hàng tuân theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Thông thường, khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp ưu tiên với các đối tác có mối quan hệ cũ, những đối tác truyền thống của doanh nghiệp . Tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn đối tác để buôn bán quốc tế có thể khai thác được những lợi thế của các Quốc gia đối tác.
    * Lựa chọn phương thức giao dịch.
    Giao dịch thông thường: Là phương thức buôn bán phổ biến nhất, nó có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia.
    Giao dịch thông thường có thể giao dịch trực tiếp giữa các bên bán và bên mua, cũng có thể buôn bán thông thường qua trung gian.
    Giao dịch thông thường trực tiếp.
    Các bước tiến hành giao dịch gồm:
    - Hỏi giá: Là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện mua hàng khác, hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của người hỏi giá.
    - Chào hàng: là lời đề nghị bán hàng xuất phát từ phía người bán cho một số hàng hoá nhất định nào đó.
    - Đặc tính:
    Thường chào hàng có hai loại: chào hàng cố định và chào hàng tự do.
    Chào hàng cố định: Khi có hàng cụ thể thực sự
    Chào hàng tự do: Chưa có hàng thực sự, nhưng có khả năng cung cấp đặc biệt vứi những hàng hoá có thời gian bảo quản ngắn.
    - Đặt hàng: Là lời đề nghị mua hàng xuất phát từ phía người mua về một số hàng hoá nhất định nào đó.
    - Đặc tính: Có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với lời người đề nghị. Vì vậy, thông thường chỉ đặt hàng cho những mặt hàng đã từng mua, các bạn hàng và các đối tác đã giao dịch.
    - Hoàn giá: Là sự thương thảo mặc cả về giá và các điều kiện mua bán. Thông thường hoàn giá gồm nhiều sự trả giá.
    - Đặc tính:
    Hoàn giá mang tính ràng buộc trách nhiêm pháp lý.
    - Chấp nhận: là sự bày tỏ tính thống nhất và đồng ý hoàn toàn vô điều kiện đối với bản hoàn giá hay chào hàng.

    [​IMG]
     
Đang tải...