Luận Văn Đẩy mạnh hoạt động đồng tài trợ tại Sở Giao dịch ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Việt Nam

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    103 trang

    MỤC LỤC

    DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 6

    LỜI MỞ ĐẦU 7

    NỘI DUNG 9

    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỒNG TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 9

    1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành hoạt động ĐTT. 9

    1.1.1 Khái niệm ĐTT 9

    1.1.2 Lịch sử hình thành hoạt động đồng tài trợ 10

    1.2 Vai trò của hoạt động đồng tài trợ. 14

    1.2.1 Đối với nền kinh tế 15

    1.2.2 Đối với khách hàng 16

    1.2.3 Đối với ngân hàng 17

    1.3 Các hình thức của đồng tài trợ. 21

    1.3.1 Cho vay hợp vốn 21

    1.3.2 Đồng bảo lãnh 26

    1.3.3 Góp vốn để thành lập quỹ tài trợ 27

    1.3.4 Cho vay ủy thác đầu tư có sự góp vốn của bên nhận ủy thác 27

    1.3.5 Kết hợp các hình thức trên. 28

    1.4 Đặc trưng của hoạt động đồng tài trợ. 28

    1.4.1 Thời gian 28

    1.4.2 Lãi suất và phí: 29

    1.4.3 Các bên tham gia tài trợ: 30

    1.4.4 Đối tượng tài trợ, các trường hợp áp dụng đồng tài trợ. 31

    1.4.5 Quy trình đồng tài trợ: 31

    1.4.6 Các rủi ro và khó khăn trong hoạt động đồng tài trợ. 36

    1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động ĐTT của NHTM 38

    1.5.1 Những nhân tố chủ quan 38

    1.5.2 Những nhân tố khách quan 41

    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM. 42

    2.1 Khái quát môi trường kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch trong thời gian qua. 42

    2.1.1 Khái quát môi trường kinh doanh của Sở Giao Dịch 42

    2.1.2 Hoạt động huy động vốn 43

    2.1.3 Hoạt động sử dụng vốn 45

    2.1.4 Hoạt động dịch vụ 46

    2.2 Nhu cầu đồng tài trợ của khách hàng trong nền kinh tế 46

    2.3 Những lợi thế của Sở Giao Dịch ngân hàng ĐT & PT Việt Nam khi thực hiện đồng tài trợ. 47

    2.3.1 Là một ngân hàng lớn, có cơ cấu vốn huy động phù hợp cho việc thực hiện đồng tài trợ. 47

    2.3.2 Là một ngân hàng có truyền thống trong tài trợ dự án, đặc biệt là các dự án phát triển, tài trợ cho hoạt động xây dựng cơ bản, đầu tư, sản xuất kinh doanh, rất phù hợp với đối tượng của hoạt động đồng tài trợ. 50

    2.3.3 BIDV là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước có uy tín lớn trong hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay. 53

    2.3.4 Có mối quan hệ kinh doanh với các ngân hàng thương mại nhà nước và rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác. 54

    2.3.5 Là một ngân hàng có uy tín trong thẩm định DA, quản lý rủi ro. 54

    2.3.6 Có hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại và khả năng thu thập thông tin chính xác hiệu quả, tạo điều kiện cho quản lý dự án, thẩm định dự án. 55

    2.4 Thực trạng hoạt động đồng tài trợ tại Sở Giao Dịch ngân hàng ĐT & PT Việt Nam . 56

    2.4.1 Tốc độ tăng trưởng của hoạt đồng đồng tài trợ. Một số dự án mà Sở Giao Dịch thực hiện đồng tài trợ. 56

    2.4.2 Dư nợ, nợ quá hạn, tài sản đảm bảo, và tổng thu từ hoạt động ĐTT. 61

    2.5 Đánh giá thực trạng hoạt đồng đồng tài trợ của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam. 65

    2.5.1 Những kết quả đạt được. 65

    2.5.2 Những khó khăn, hạn chế 67

    2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên 69

    CHƯƠNG 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐT&PT VN. 77

    3.1 Định hướng hoạt động ĐTT tại Sở Giao Dịch NH ĐT&PT VN. 77

    3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh họat động đồng tài trợ tại Sở Giao Dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 78

    3.2.1 Có chính sách, chủ trương khuyến khích mở rộng hoạt động đồng tài trợ 78

    3.2.2 Hoàn thiện quy trình thực hiện nghiệp vụ đồng tài trợ, khoa học, cụ thể, thống nhất, trong toàn hệ thống 79

    3.2.3 Chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án có tính khả thi làm đối tượng đồng tài trợ. 82

    3.2.4 Huy động nguồn vốn trung và dài hạn hợp lý, sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả thông qua thực hiện hoạt động đồng tài trợ. 84

    3.2.5 Chủ động đề xuất, lập phương án tăng vốn tự có. 88

    3.2.6 Thành lập bộ phận tín dụng chuyên thực hiện hoạt động đồng tài trợ, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng. 89

    3.2.7 Thiết lập và củng cố mối quan hệ đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng khác, tiến tới thành lập nhóm đồng tài trợ. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tạo sự đồng bộ, hợp tác có hiệu quả giữa các thành viên trong hoạt động đồng tài trợ. 91

    3.2.8 Đa dạng hóa hình thức đồng tài trợ 93

    3.2.9 Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng tìm hiểu về hoạt động đồng tài trợ, giúp khách hàng có phương án đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, các điều kiện tín dụng của các ngân hàng trong hoạt động này. 94

    3.3 Kiến nghị 96

    3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 96

    3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 97

    KẾT LUẬN 99

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 101




    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.


    SGD Sở Giao Dịch ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.

    ĐT&PT Đầu tư và phát triển.

    DA Dự án

    PASX,KD Phương án sản xuất, kinh doanh

    ĐTT Đồng tài trợ

    TCTD Tổ chức tín dụng

    NHNN Ngân Hàng Nhà Nước

    NHTM Ngân hàng thương mại



















    DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

    Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch ba năm gần nhất. 43

    Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo loại hình tín dụng. 45

    Bảng 2. 3: Thu dịch vụ và lợi nhuận của Sở Giao Dịch ba năm gần nhất. 46

    Bảng 2.4: Quy mô vốn chủ sở hữu qua các năm của ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 47

    Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của SGD ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 48

    Bảng 2.6: Tổng hợp thị phần của các NHTM nhà nước giai đoạn 2001-2005 50

    Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo ngành trên tổng dư nợ qua các năm 51

    Bảng 2.8: Tỷ trọng dư nợ theo khách hàng so với tổng dư nợ qua các năm. 53

    Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng đồng tài trợ. 57

    Bảng 2.10: Doanh số đồng tài trợ theo loại hình và thời gian. 58

    Bảng 2.11: Doanh số cho vay đồng tài trợ bốn quý năm 2006. 59

    Bảng 2.12: Các khách hàng được cấp vốn bằng hình thức đồng tài trợ. 60

    Bảng 2.13: Dư nợ của hoạt động đồng tài trợ giai đoạn 2004-2006. 62

    Biểu 2.14: Thu lãi và phí từ hoạt động đồng tài trợ: 64


    Biểu 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu qua các năm 48

    Biểu 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành 52

    Biểu 2.3: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng qua các năm 53




    LỜI MỞ ĐẦU

    Cánh cửa hội nhập thực sự đã mở ra khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Cùng với đó là những cơ hội đầu tư, những thách thức to lớn trong cạnh tranh. Nền kinh tế Việt Nam cũng đang chuyển mình, tiếp tục quá trình CNH-HĐH, tạo nền tảng vững chắc để đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Một nhu cầu tất yếu nảy sinh đó là phải tạo được nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển, mua sắm trang thiết bị, đào tạo nhân lực để đổi mới toàn diện. Đây chính là cơ hội to lớn cho các Ngân Hàng Việt Nam khẳng định chỗ đứng và vai trò của mình trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.

    Để thực hiện được nhiệm vụ lớn là cung cấp nguồn vốn cho đầu tư phát triển, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng như nhiều ngân hàng khác trong hệ thống đang cố gắng xây dựng một nền tảng vốn tốt nhất, đầy đủ kịp thời nhất cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên việc tài trợ vốn của các NHTM hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do: nguồn vốn có hạn, ngoài nguồn vốn vay nước ngoài, của chính phủ, doanh nghiệp, vốn viện trợ, thì phần lớn nhu cầu vốn được đáp ứng bằng vốn tín dụng; tiếp đó là sự ràng buộc của giới hạn an toàn đối với huy động và cho vay, sự mất cân đối trong cơ cấu tín dụng theo thời hạn, theo ngành. Hiện nay ĐTT có thể được coi là biện pháp hiệu quả nhất khắc phục được khó khăn trên. Không những vậy, mục tiêu chia sẻ rủi ro, nâng cao uy tín, gìn giữ khách hàng truyền thống và mở rộng thị trường đã thúc đẩy hoạt động ĐTT phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.

    Tuy không phải là một hình thức tín dụng mới, nhưng ĐTT chỉ thực sự được chú ý đến trong vòng 5 năm trở lại đây. Và nó thực sự phát huy hiệu quả đối với các ngân hàng có truyền thống tài trợ cho các dự án lớn, các công trình lớn phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển như ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Trong thời gian qua, hình thức tín dụng này có mức gia tăng doanh số rất nhanh tại Sở Giao Dịch I Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam, đem lại nguồn thu lớn từ phí đồng tài trợ.

    Được thực tập tại SGD I Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam là cơ hội rất tốt cho em được tìm hiểu về sản phẩm tín dụng hiệu quả này. Em muốn qua đề tài luận văn của mình tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động đồng tài trợ, những lợi thế của sở giao dịch nơi em thực tập khi thực hiện hoạt động này, để từ đó có những giải pháp đẩy mạnh và phát triển nó. Với mục đích như vậy, em quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động đồng tài trợ tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Em rất mong đề tài này sẽ cung cấp cho em những hành trang đầu tiên khi bước vào làm việc trong ngành ngân hàng- một ngành mà em đã yêu thích và theo đuổi. Chuyên đề của em bao gồm ba chương:

    Chương 1: Tổng quan về hoạt động đồng tài trợ của ngân hàng thương mại.

    Chương 2: Thực trạng hoạt động đồng tài trợ của Sở Giao Dịch ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

    Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đồng tài trợ tại Sở Giao Dịch ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

    Trong đề tài của em, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp logic được sử dụng nhiều nhất. Hoạt động ĐTT có phạm vi rất rộng, do đó, em chọn nghiên cứu hai hình thức cấp tín dụng của ĐTT được sử dụng phổ biến nhất đó là cho vay hợp vốn và đồng bảo lãnh để đề tài nghiên cứu được sâu sắc và kỹ lưỡng hơn. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các anh chị tại Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

    NỘI DUNG

    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỒNG TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

    1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành hoạt động ĐTT.

    1.1.1 Khái niệm ĐTT

    Theo các nhà kinh tế thuộc các tổ chức tài chính quốc tế: “ĐTT là việc cho vay hoặc việc tài trợ các dự án hay các chương trình đặc biệt bằng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn ngân hàng” hoặc “một khoản ĐTT là một phương tiện trợ giúp tài chính do từ hai hay nhiều định chế tài chính tham gia cung cấp trên cơ sở một số những điều khoản, có sử dụng các tài liệu và văn bản chung và được quản lý bởi một đơn vị chung”.

    Theo tài liệu hội thảo ĐTT của Ngân Hàng Thế Giới tổ chức tại Hà Nội, năm 1998, “Đồng tài trợ là sự dàn xếp giữa một nhóm từ hai hay nhiều định chế tài chính để tài trợ vốn cho một dự án, hay một chương trình kinh tế cụ thể”. Việc đứng ra thu xếp hoặc tham gia một khoản đồng tài trợ của các thành viên có thể từ nhiều mục tiêu khác nhau như: chia sẻ rủi ro, tiếp cận khách hàng mới, mở rộng thị trường, giữ uy tín với khách hàng

    Theo điều 1 quyết định 286 /2002/QĐ-NHNN về quy chế ĐTT của các TCTD: “ĐTT là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên đồng tài trợ với sự tham gia của hai hay nhiều TCTD do một TCTD là đầu mối cho một hoặc một phần DA, PASXKD, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống”.

    Như vậy, ĐTT có thể được hiểu đơn giản là nhiều định chế tài chính, với sự đại diện của một định chế tài chính được gọi là “thành viên đầu mối thu xếp”, cùng đứng ra tài trợ cho một DA. Những DA này thường là những DA trung, dài hạn, có nhu cầu vốn lớn mà bản thân một định chế tài chính không thể tài trợ toàn bộ, hoặc không muốn mạo hiểm tài trợ một mình. Việc ĐTT vừa đáp ứng đủ vốn cho DA, vừa hạn chế rủi ro trong quá trình tài trợ.

    1.1.2 Lịch sử hình thành hoạt động đồng tài trợ

    Sự ra đời của hoạt động ĐTT gắn liền với sự phát triển của cách mạng công nghiệp tại các nước công nghiệp phát triển Châu Âu giai đoạn thế kỷ 17-18. Sự phát triển kinh tế cùng với số lượng và quy mô dự án hiện đại hóa sản xuất ngày càng tăng, đòi hỏi nhu cầu vốn to lớn mà một chủ đầu tư, một doanh nghiệp hay một ngân hàng không thể đáp ứng . Song song với công nghiệp, hoạt động thương mại trong giai đoạn này cũng phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh trong kinh doanh cũng dần trở nên khốc liệt hơn, dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngày càng lớn. Việc đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn giữa việc duy trì, mở rộng khách hàng, thị trường với việc đảm bảo an toàn trong hoạt động.

    Để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất, đồng thời phân tán rủi ro, một số ngân hàng và các nhà đầu tư đã cùng phối hợp với nhau để đầu tư, tài trợ cho DA hay một PASXKD trên cơ sở thống nhất các điều kiện ràng buộc đối với bên được đầu tư, đánh dấu sự ra đời của hoạt động ĐTT.

    Kết thúc đại chiến Thế Giới thứ II, 1939-1945, các nước tham chiến Châu Âu bị tàn phá nặng nề, và bước vào công cuộc phục hồi, xây dựng lại nền kinh tế. Thêm vào đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ, rủi ro, phá sản trong kinh doanh đã phát sinh nhu cầu về vốn vô cùng lớn. Trong khi đó, Chính Phủ và các ngân hàng cũng không tránh khỏi thiệt hại, họ không thể đáp ứng được đòi hỏi về vốn của nền kinh tế. Rủi ro cao cộng với thiếu vốn, khiến các NHTM rất cẩn trọng trong vấn đề xem xét cho vay và đầu tư. Nhu cầu tập trung vốn và phân tán rủi ro đã đặt ra cho các nhà làm ngân hàng là phải thực hiện cho vay hợp vốn ĐTT. Từ thập niên 60 của Thế Kỷ X, hoạt động ĐTT trở nên phát triển và phổ biến hơn trong các NHTM. Cuối những năm 60, một số khoản cho vay hợp vốn bằng đồng đôla đã được thực hiện trên thị trường Châu Âu. Khoản cho vay đầu tiên là cho một doanh nghiệp tại Hunggari với trị giá khoản vay là 15 triệu USD. Sau đó, nhiều khoản vay tương tự cũng được thực hiện chủ yếu là trung và dài hạn với những khách hàng lớn. Lợi nhuận cao và rủi ro thấp đã tăng tính hấp dẫn cho hình thức tín dụng này.

    Ngày nay, ĐTT không chỉ đơn thuần là sự kết hợp cho vay nguồn vốn của nhiều ngân hàng, mà nó là sự thu xếp tài chính cho một dự án từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm: cả nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài, nguồn vốn cho vay trực tiếp của các ngân hàng, nguồn vốn ủy thác đầu tư, nguồn vốn từ quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra thị trường Các NHTM Nhật bản được đánh giá là những ngân hàng đi đầu trong hoạt động thu xếp nguồn vốn tài trợ cho các dự án, chương trình kinh tế.

    Cùng với sự phát triển đa dạng về hình thức, hoạt động ĐTT cũng có sự phong phú về quy mô của dự án đồng tài trợ. Bên cạnh xu hướng ĐTT cho các DA có quy mô lớn để hạn chế rủi ro, các ngân hàng cũng tham gia tài trợ cho các DA có quy mô vừa, các DA có quy mô, tính chất chiến lược đối với một quốc gia, một khu vực kinh tế, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm và khả năng thẩm định, quản lý tài chính. Với những ưu việt mang lại, có thể nói, hoạt động ĐTT đang trở thành một xu hướng phát triển trong hoạt động tài trợ vốn của các NHTM, các trung gian tài chính, và các nhà đầu tư.

    Ở Việt Nam, những cơ sở đầu tiên cho sự ra đời và phát triển của hoạt động đồng tài trợ đó là:

    Sự can thiệp của nhà nước buộc các nhà làm ngân hàng phải tìm cách để vừa đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho nền kinh tế, vừa đảm bảo an toàn và đúng luật. Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, do vậy chính phủ phải kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các định chế tài chính này. Chính phủ quản lý hoạt động của các ngân hàng thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, quy chế. Đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng- một hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho ngân hàng và cho nền kinh tế. Giới hạn tín dụng mà ngân hàng nhà nước quy định vừa là để đảm bảo an toàn cho ngân hàng và khách hàng, nhưng đồng thời cũng gây ra khó khăn cho các tổ chức tài chính này khi tiến hành tài trợ cho các dự án, nhất là những dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Do dó, khách hàng có nhu cầu xin vay vượt quá giới hạn đó thì chỉ có hai cách: một là từ chối đơn đề nghị vay vốn của khách hàng, hai là đồng ý cho vay nhưng phải có một ngân hàng khác cùng tham gia tài trợ. Tất nhiên, việc từ chối đơn xin vay là hãn hữu, các nhà làm ngân hàng chắc chắn sẽ cố gắng tìm cách đáp ứng nhu cầu đó bằng cách cùng liên kết, hợp tác với nhau trong việc tài trợ cho DA. Đó là cách duy nhất giúp ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ luật pháp, vừa giữ được mối quan hệ với khách hàng của mình.

    Cơ sở thứ hai đó là mục tiêu hoạt động của NHTM. Tối đa hóa lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng của các NHTM. Muốn vậy, ngân hàng phải tìm cách để giảm thiều chi phí, mở rộng thị trường, phát huy tối đa lợi thế của mình và tận dụng được lợi thế của các ngân hàng bạn. Đó cũng là xu thế chung trong cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng. Nó đặt ra yêu cầu đối với các ngân hàng là phải liên kết với nhau, phát huy lợi thế sẵn có của từng thành viên, cùng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng đem lại lợi ích cho tất cả các bên. ĐTT ra đời không chỉ đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó, mà nó còn đem lại rất nhiều lợi ích khác cho ngân hàng như: chia sẻ rủi ro, giữ gìn mối quan hệ với những khách hàng lớn, nâng cao uy tín

    Phân tích trước khi cấp tín dụng và kiểm soát tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khoản tín dụng và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, thực hiện được hai khâu này đòi hỏi ngân hàng phải có trình độ thẩm định tốt, có thông tin chính xác, khả năng kiểm soát khoản vay tốt. Nhu cầu nâng cao hiệu quả việc kiểm soát tín dụng cũng thúc đẩy các ngân hàng tận dụng ưu thế của những ngân hàng có khả năng kiểm soát tín dụng tốt hơn mình. Hệ quả của nó chính là sự lên kết, hợp tác của các ngân hàng ngày càng được mở rộng trong hoạt động tín dụng.

    Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý. Rủi ro là không thể tránh khỏi, chúng ta chỉ có thể cố gắng để hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả của nó mà thôi. Tự mình hạn chế rủi ro tất nhiên là sẽ khó hơn rất nhiều khi cùng chia sẻ những rủi ro đó. Và đồng tài trợ là cách chia sẻ rủi ro rất hiệu quả. Khi có nhiều ngân hàng cùng tham gia tài trợ, khoản tín dụng sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn, thêm vào đó là các ngân hàng có thể tận dụng tối đa những lợi thế của nhau, nhờ đó mà rủi ro được giảm tới mức thấp nhất.

    Vốn là nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế, như con người cần có cơm ăn mới có đủ năng lượng duy trì sự sống. Đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu vốn lại càng lớn. Chúng ta cần có vốn để đầu tư và tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện các DA, nhất là khi các DA lớn ngày càng gia tăng như hiện nay. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước lại có hạn, do vậy các ngân hàng là những tổ chức phải đứng ra gánh vác trách nhiệm này. Và khi nhu cầu vốn quá lớn, vượt quá giới hạn cho phép, thì các NHTM phải hợp tác với nhau để cùng tài trợ cho DA.

    Trước khi có quy chế 154/1998, hoạt động ĐTT đã bắt đầu xuất hiện dưới hình thức đơn giản là các ngân hàng cùng liên kết với nhau để cho vay. Tuy nhiên, do còn mới mẻ, lại chưa có quy chế, quy định cụ thể về hoạt động này, nên quy mô, phạm vi cũng như hình thức còn nhiều hạn chế. Hoạt động ĐTT trong những năm đầu thập kỷ 90 mới chỉ dừng lại ở việc các TCTD góp vốn tài trợ cho một số dự án về nông nghiệp ở một số địa phương và những khoản tài trợ ngắn hạn cho các hợp đồng xuất khẩu.

    Từ năm 1998 đến nay, do nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh rất lớn, đặc biệt là các DA tầm cỡ quốc gia như: DA xây dựng đường cao tốc Láng- Hòa Lạc, DA xây dựng nhà máy thủy điện Phú Mỹ nên bản thân mỗi tổ chức tín dụng không thể tự tài trợ cho các DA này. Hơn nữa, do chịu sự ràng buộc về quy định cho vay của NHNN, cũng như thấy rõ những ưu điểm của hoạt động ĐTT, nên các TCTD đã tích cực tam gia. Kể từ khi có quy chế ĐTT của NHNN, đến nay, doanh số cho vay hợp vốn của các TCTD đã tăng lên đáng kể.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...