Thạc Sĩ Đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài theo hướng phát triển kinh tế trọng điểm

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 3/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
    ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
    BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 6
    1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát
    triển bền vững của các tác giả ngoài nước 6
    1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển
    bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của các tác giả trong nước 13
    Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
    NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH
    TẾ TRỌNG ĐIỂM 26
    2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
    theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm 26
    2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
    nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm 40
    2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước
    ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm và bài
    học đối với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 53
    Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO H ƯỚNG
    PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGỞ VÙNG KINH TẾ TRỌNGĐIỂM BẮC BỘ 64
    3.1. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước
    ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 64
    3.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững
    ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2003 – 2011 71
    3.3. Đánh giá chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển
    bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 107
    Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH ĐẦU
    TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN
    VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 120
    4.1. Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững
    vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2011-2020 120
    4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
    phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 125
    KẾT LUẬN 149
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
    ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 151
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
    PHỤ LỤC 164BẢNG DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
    BHXH Bảo hiểm xã hội
    BHYT Bảo hiểm y tế
    BVMT Bảo vệ môi trường
    CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    DNTN Doanh nghiệp trong nước
    DNNN Doanh nghiệp nhà nước
    ĐTNN Đầu tư nước ngoài
    FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
    GDP Tổng sản phẩm quốc nội
    GTSX Giá trị sản xuất
    GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp
    HĐLĐ Hợp đồng lao động
    KTTĐ Kinh tế trọng điểm
    LĐCN Lao động công nghiệp
    ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
    PTBV Phát triển bền vững
    TSCĐ Tài sản cố định
    TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể
    WTO Tổ chức Thương mại thế giớiDANH MỤC CÁC BẢNG
    Số hiệu Tên bảng Trang
    Bảng 3.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực FDI trên địa
    bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2004 -2011 .85
    Bảng 3.2: Mức trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn cho một lao động và doanh nghiệp
    của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 phân theo
    địa phương 105
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
    Số hiệu Tên biểu đồ Trang
    Biểu đồ 3.1: So sánh số dự án FDI ở 3 vùng KTTĐ của Việt Nam giai đoạn
    2003-7/2012 71
    Biểu đồ 3.2: Vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
    giai đoạn 2003-2011 72
    Biểu đồ 3.3: So sánh tổng vốn FDI đăng ký ở 3 vùng KTTĐ của Việt Nam
    giai đoạn 2003-7/2012 73
    Biểu đồ 3.4: Qui mô dự án FDI tại 3 vùng KTTĐ của Việt Nam giai đoạn
    2003-7/2012 74
    Biểu đồ 3.5: Cơ cấu FDI theo ngành phân theo số dự án ở vùng KTTĐ Bắc
    Bộ giai đoạn 2003-7/2012 .75
    Biểu đồ 3.6: Cơ cấu FDI theo ngành phân theo vốn đăng ký ở vùng KTTĐ
    Bắc Bộ giai đoạn 2003 -7/2012 75
    Biểu đồ 3.7: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư phân theo số dự án ở vùng
    KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-7/2012 77
    Biểu đồ 3.8: 6 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn FDI đăng ký trên 2 tỷ USD
    ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 -7/2012 78
    Biểu đồ 3.9: Cơ cấu FDI phân theo địa bàn đầu tư ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
    giai đoạn 2003-7/2012 79
    Biểu đồ 3.10: Tốc độ tăng GDP của khu vực FDI và vùng KTTĐ Bắc Bộ giai
    đoạn 2004-2011 .80
    Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ GDP của các thành phần kinh tế so với GDP vùng KTTĐ
    Bắc Bộ giai đoạn 2003 -2011 .80
    Biểu đồ 3.12: Vốn đầu tư của khu vực FDI và tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng
    KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 .81Biểu đồ 3.13: So sánh tốc độ và tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực FDI với tổng
    vốn đầu tư XH ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 -2010 82
    Biểu đồ 3.14: Thu ngân sách từ khu vực FDI và tổng thu ngân sách vùng
    KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 .83
    Biểu đồ 3.15: So sánh tốc độ và tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI với tổng
    thu ngân sách vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 .84
    Biểu đồ 3.16: Giá trị xuất khẩu so với vốn thực hiện của khu vực FDI tại một
    số tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 -2011 87
    Biểu đồ 3.17: Giá trị xuất nhập khẩu, nhập siêu của một số tỉnh, thành phố
    vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2011 88
    Biểu đồ 3.18: GTSXCN khu vực FDI so với GTSX, GTSXCN vùng KTTĐ
    Bắc Bộ giai đoạn 2006-2011 .89
    Biểu đồ 3.19: Tỷ trọng GTSXCN khu vực FDI so với GTSX, GTSXCN vùng
    KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2006-2011 .90
    Biểu đồ 3.20: Cơ cấu GTSXCN theo thành phần ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai
    đoạn 2005-2011 .91
    Biểu đồ 3.21: Cơ cấu GTSX theo thành phần ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn
    2005-2011 .91
    Biểu đồ 3.22: Số lao động và LĐCN của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
    giai đoạn 2003-2010 92
    Biểu đồ 3.23: Tốc độ tăng số lao động và LĐCN của khu vực FDI ở vùng
    KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 .93
    Biểu đồ 3.24: Tỷ lệ LĐCN so với số lao động đang làm việc trong khu vực
    FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 -2010 .94
    Biểu đồ 3.25: Tiền lương bình quân chia theo loại hình doanh nghiệp .95
    Biểu đồ 3.26: Thu nhập bình quân của người lao động trong các loại hình
    doanh nghiệp .96
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
    Số hiệu Tên sơ đồ Trang
    Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa FDI với PTBV về kinh tế, xã hội và môi trường
    vùng KTTĐ .35
    Sơ đồ 2.2: Tam giác hành vi của ba chủ thể trong hoạt động FDI theo hướng
    PTBV vùng KTTĐ 381
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong những vùng KTTĐ của cả nước, được xây
    dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của
    vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác động lan tỏa và bứt
    phá; lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển. Do đó, việc thu hút và quản lý hoạt động
    của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI nhằm thúc đẩy vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển
    theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
    và BVMT của vùng.
    Vùng KTTĐ Bắc Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
    Thông báo số 108/TB-VPCP ngày 30 tháng 7 năm 2003 về kết luận của Thủ tướng Chính
    phủ về việc bổ sung, mở rộng vùng KTTĐ Bắc Bộ là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
    Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Đến 1 -1-2008, Hà Tây được
    sáp nhập vào Hà Nội, nên vùng KTTĐ Bắc Bộ chỉ còn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
    ương. Đây là vùng giữ vị trí quan trọng chiến lược trong tiến trìn h hội nhập sâu, rộng, hiệu
    quả với khu vực và thế giới. Bởi lẽ, vùng KTTĐ Bắc Bộ là vùng duy nhất có Thủ đô Hà
    Nội - là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và quan hệ quốc tế của cả nước; nơi hội tụ
    đầy đủ các lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế - chính trị; hạ tầng kỹ thuật; nguồn nhân lực;
    là nơi tập trung nhiều viện nghiên cứu và các trườngđại học nhất trong cả nước .
    Với những lợi thế đặc biệt, riêng có, trong những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ là
    một trong hai vùng kinh tế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng dự án và
    qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có những
    đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tuy nhiên, kết
    quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng
    KTTĐ Bắc Bộ đã và đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự
    PTBV của vùng trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT . Mặc dù, kết quả thu hút
    FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ trong những năm qua là rất khả quan, song cơ cấu đầu tư theo
    ngành của khu vực FDI trong vùng còn mất cân đối, tập trung chủ yếu vào những ngành
    nghề sử dụng nhiều lao động, những ngành gia công và lắp ráp mà điển hình là: giày da, dệt
    may, linh kiện điện tử, chưa chú trọng thu hút FDI vào phát triển các ngành công nghiệp ít
    gây hại đến môi trường , nhất là ngành sử dụng công nghệ cao và có giá trị gia tăng cao.
    Thực tế đã chứng minh, sau nhiều năm thu hút FDI, sản xuất công nghiệp của vùng tuy có
    nhiều thay đổi, nhưng vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn chưa thực sự trở thành trung tâm công
    nghiệp hiện đại, có sức lôi cuốn và tác động lan tỏa đến ngành công nghiệp của các vùng lân2
    cận cùng phát triển. Hầu hết FDI vào các ngành công nghiệp đều có nguy cơ gây ô nhiễm
    môi trường cao, đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng, nhiệt điện, hóa chất, . Số lượng
    và qui mô dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực giáo dục đào tạo, cấp nước và xử lý chất
    thải, y tế và trợ giúp xã hội, . còn rất nhỏ bé. Bên cạnh đó, sự hoạt động của khu vực các
    doanh nghiệp có vốn FDI cũng đang xuất hiện những ảnh hưởng tiêu cựcđến sự PTBV của
    vùng KTTĐ Bắc Bộ. Về mặt kinh tế, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI “lỗ
    giả, lãi thật”, trốn thuế làm thất thu thuế của Nhà nước; hiện tượng nợ xấu và chuyển giá
    trong các doanh nghiệp FDI khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng gia tăng. Khu vực
    doanh nghiệp FDI chưa thực sự tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với nền kinh tế của vùng.
    Mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI còn rất lỏng lẻo.
    Về mặt xã hội, khu vực FDI góp phần tạo mở và giải quyết công ăn việc làm cho người lao
    động trong vùng, song chưa chú trọng đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
    động; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa được quan tâm một cách thỏa
    đáng. Về mặt môi trường, ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp có vốn
    FDI chưa tốt với các biểu hiện như chưa quan tâm đầu tư cho công tác BVMT, cố tình vi
    phạm pháp luật BVMT . đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe của
    dân cư trong vùng. Tất cả những tác động tiêu cực đó đang là rào cản tiềm ẩn nguy cơ,
    thách thức to lớnđối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ.
    Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận về
    FDI theo hướng PTBV; đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng FDI theo hướng PTBV
    ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tìm kiếm các giải pháp thu hút và quản lý hoạt động của các
    doanh nghiệp có vốn FDI như thế nào để đảm bảo PTBV cho vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả
    ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường là yêu cầu cấp bách. Nhằm hướng đến việc đáp
    ứng yêu cầu đó, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở
    vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    2.1. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI theo hướng PTBV
    vùng KTTĐ; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ,
    luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực
    tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để đạtđược mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
    - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
    hướng PTBV vùng KTTĐ.3
    - Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước
    ngoài theo hướng PTBV và rút ra một số bài học đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
    hướng PTBV ở vùng KTTĐ.
    - Phân tích, đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao
    gồm những kết quả đạtđược, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
    - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng
    PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV
    ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Về nội dung:
    Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư có liên quan đến 2 chủ thể:
    nhà ĐTNN và nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt
    động này là mục tiêu lợi nhuận, còn mục tiêu của nước tiếp nhận đầu tư là lợi ích
    kinh tế - xã hội mà FDI mang lại. Do đó, xét dưới góc độ là nước tiếp nhận đầu tư,
    đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV thực chất là việc nước tiếp nhận đầu tư
    làm thế nào để hoạt động FDI mang lại nhiều tác động tích cực và đảm bảo mục tiêu
    phát triển bền vững cho quốc gia đó, vùng hoặc địa phươ ng đó.
    Với ý nghĩa đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, luận án sẽ nghiên cứu
    những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc
    Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở phân tích và đánh giá
    những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của FDI đến PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ,
    luận án chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy FDI theo
    hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong đó:
    + Khái niệm đầu tư được nghiên cứu trong luận án được hiểu là hoạt độ ng đầu tư,
    là hoạt động bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận.
    + Luận án không nghiên cứu sự PTBV trong nội tại của khu vực các doanh nghiệp
    có vốn FDI, mà nghiên cứu FDI tác động đến PTBV ở nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể là
    vùng KTTĐ Bắc Bộ.
    + Vai trò quản lý nhà nước về FDI theo hướng PTBV chỉ được xem xét có chừng
    mực, dưới lát cắt là những nhân tố ảnh hưởng, là nguyên nhân của những hạn chế đối với
    FDI theo hướng PTBV.4
    + Chủ thể tham gia định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV
    ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương, các doanh
    nghiệp FDI và các tổ chức xã hội.
    - Về không gian: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc
    Bộ, trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Hải
    Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.
    - Về thời gian nghiên cứu:
    Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu trong
    giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án được phân
    tích với số liệu cập nhậtđến năm 2012.
    4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
    4.1. Cơ sở lý luận
    Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
    Chí Minh, quan điểm và chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về huy động v ốn nước
    ngoài vào phát triển kinh tế qua các Văn kiện Đại hội; định hướng chiến lược PTBV của
    Việt Nam; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chủ trương, chính sách thu hút vốn FDI
    của vùng KTTĐ Bắc Bộ; tham khảo một số lý thuyết kinh tế học hiện đại về vai trò của FDI
    trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, về vấn đề quy hoạch phát triển vùng.
    4.2. Phương pháp nghiên cứu
    Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú
    trọng vào các phương pháp sau đây:
    - Phương pháp hệ thống hoá: Phương pháp này được sử dụng trong phần tổng
    quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV
    (chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (chương 2), nhằm nhìn nhận vấn
    đề nghiên cứu một cách toàn diện hơn, từ đó, xác định được nội dung cần tập trung nghiên
    cứu của luận án.
    - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
    trong phần đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài th eo hướng PTBV ở vùng
    KTTĐ Bắc Bộ (chương 3), trên cơ sở khung lý thuyết đã được xây dựng ở Chương 2.
    - Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phần
    đánh giá thực trạng ở chương 3.
    - Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ
    các khái niệm trung tâm của vấn đề nghiên cứu.
    - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được dùng để tham vấn và kiểm
    nghiệm các luận chứng, phân tích, đánh giá thông qua các chuyên gia đầu ngành nghiên5
    cứu về FDI, cũng như các nhà hoạch định chính sách đối với FDI. Những gợi ý chính
    sách của các chuyên gia sẽ rất hữu ích cho tác giả trong quá trình đưa ra những giải pháp ở
    chương 4.
    4.3. Nguồn số liệu
    Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm:
    - Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố
    trực thuộc trung ương vùng KTTĐ Bắc Bộ;
    - Số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
    Tài nguyên và Môi trường;
    - Số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở
    Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng KTTĐ
    Bắc Bộ;
    - Số liệu điều tra, khảo sát của các Viện nghiên cứu có liên quan như Viện Khoa
    học Lao động và Xã hội, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện PTBV vùng KTTĐ Bắc
    Bộ, Viện Khoa học Quản lý Môi trường, Viện Công nhân và Công đoàn, .
    - Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các cuộc Hội thảo, các bài viết đăng
    tải trên các tạp chí chuyên ngành.
    5. Đóng góp của luận án
    - Về mặt lý luận:
    + Xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ yêu cầu đối với FDI theo hướng PTBV
    vùng KTTĐ.
    + Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng PTBV ở vùng
    KTTĐ trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
    + Làm rõ những nhân tố ảnh hưởngđến FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ.
    + Đúc rút những bài học kinh nghiệm về FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ của
    một số quốc gia Châu Á, bổ sung vào lý luận về FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ.
    - Về mặt thực tiễn:
    + Làm rõ thực trạng của FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, những hạn
    chế và nguyên nhân của nó.
    + Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo
    hướng phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
    6. Kết cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
    của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
     
Đang tải...