Báo Cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào Việt Na

Thảo luận trong 'Ngoại Thương' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU . .1
    CHƯƠNG 1 . 5
    MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI . 5
    1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) . 5
    1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài . . 5
    1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài . . 6
    1.2.1. Khung pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài . . 8
    1.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế . 10
    1.3.1. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế 12
    1.3.1.1. Góp phần cải thiện vốn cho phát triển kinh tế xã hội . . 12
    1.3.1.2. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách . 13
    1.3.1.3. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nước chủ nhà và năng lực
    cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước . 13
    1.3.2. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu
    kinh tế . . 14
    1.3.2.1. Thay đổi cơ cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên 14
    1.3.2.2. Thực hiện công nghiệp hóa nông thôn . . 14
    1.3.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phúc lợi xã hội . . 15
    1.3.3.1. Tác động tới việc làm và chất lượng nguồn lao động . . 15
    1.3.3.2. Nâng cao mức sống, mức thu nhập của người dân . . 15
    1.3.3.3. Nâng cao cơ sở hạ tầng cho xã hội . . 16
    CHƯƠNG 2 . .1 7
    ĐẶC ĐIỂM FDI RA NƯỚC NGOÀI CỦA ĐÀI LOAN . .1 7
    2.1. Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan qua các giai đoạn 17
    2.2.1. Giai đoạn 1991 - 2000 . . 19
    2.2.1.1. Quy mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan . . 19
    2.2.1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) của Đài Loan . . 21
    2.2.2. Giai đoạn 2001 đến nay . . 30
    2.2.2.1. Quy mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan . . 30
    2.2.2.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) của Đài Loan . . 33
    CHƯƠNG 3 . .5 3
    ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN FDI TỪ ĐÀI LOAN VÀO VIỆT NAM . 54
    i




    3.1. Dự đoán xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan . . 54
    3.2. Cơ hội thu hút đầu tư FDI vào ngành sản xuất linh kiện và phụ tùng điện tử
    đối với Việt Nam . . 60
    3.3. Khái quát thực trạng ngành sản xuất linh kiện, phụ tùng điện tử trong
    nước . 62
    3.3.1. Sản xuất linh kiện, phụ tùng điện tử trong nước vẫn đang bị hạn chế về số
    lượng và chất lượng . . 62
    3.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước còn thấp dẫn đến nhập siêu linh
    kiện và phụ tùng điện tử . . 63
    3.3.3. Ứng dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản
    xuất linh kiện, phụ tùng điện tử chưa theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ trong
    khu vực và trên thế giới . . 63
    3.3.4. Quy mô cầu nội địa đối với sản phẩm linh kiện, phụ tùng điện tử của Việt
    Nam còn hạn chế . 64
    3.4. Giải pháp thu hút vốn FDI từ Đài Loan vào lĩnh vực sản phẩm linh kiện,
    phụ tùng điện tử tại Việt Nam . . 65
    3.4.1. Nhóm giải pháp xây dựng khung chính sách FDI của Việt Nam . . 65
    3.4.2. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường kinh tế . 67
    3.4.3. Nhóm giải pháp tăng cường các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh . 70
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . . vi
    PHỤ LỤC . viii

    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong bối cảnh Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc hội nhập kinh tế
    quốc tế như hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một
    vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nước nhận đầu tư, FDI có các tác động tích cực
    đến nền kinh tế như bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc
    làm, phát triển nguồn nhân lực, bổ sung cho ngân sách nhà nước, giúp chuyển dịch
    cơ cấu kinh tế và quan trọng hơn cả là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
    Cùng với Singapore, Hàn Quốc và Hồng Kông, Đài Loan được mệnh danh là
    một trong bốn con rồng châu Á. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, dự trữ ngoại tệ lớn
    dẫn đến khả năng đầu tư vượt quá nhu cầu trên đảo và sự phát triển mạnh mẽ của
    các ngành kỹ thuật cao đã thôi thúc Đài Loan tìm kiếm những môi trường đầu tư
    mới. Trong khi đó, các quốc gia Đông Nam Á với nguồn nhân công giá rẻ, thị
    trường tiêu thụ khổng lồ, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có cùng sự gần gũi về
    địa lý và tương đồng về văn hóa đã tạo được lực hút lớn đối với các nhà đầu tư Đài
    Loan. Hơn nữa, song song với việc tăng cường sản xuất và tích lũy trong nước, các
    quốc gia Đông Nam Á đang rất chú trọng việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và
    coi đó là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Mối
    quan hệ kinh tế đôi bên cùng có lợi giữa Đài Loan và các nước Đông Nam Á càng
    được chú trọng sau khi Đài Loan đưa ra “Chính sách Hướng Nam” vào năm 1994
    nhằm hướng các doanh nghiệp của mình đầu tư vào khu vực Đông Nam Á1.
    Việt Nam - trong vai trò là một quốc gia Đông Nam Á - cũng không nằm
    ngoài xu thế trên. Quan hệ kinh tế giữa Đài Loan và Việt Nam đã và đang có những
    bước phát triển đáng chú ý. Riêng về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến tháng 2
    năm 2012, Đài Loan đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
    1 Quan hệ đầu tư, thương mại Đài Loan - ASEAN - Trần Hoàng Long, Ths. Dương Văn Lợi - Viện
    nghiên cứu Đông Bắc Á
    1




    tăng thêm là 30,9 triệu USD, chiếm 2,5% tổng vốn đầu tư 2. Mặc dù vậy, thực tế cho
    thấy chất lượng cũng như quy mô nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của
    Đài Loan vào Việt Nam hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của quốc gia này.
    Vấn đề đặt ra cho nước ta là làm sao thu hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI từ
    phía đối tác Đài Loan, đồng thời đón đầu được nguồn vốn này trong tương lai.
    Nghiên cứu xu hướng và đặc điểm dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài
    Loan sẽ là căn cứ cụ thể giúp Việt Nam đưa ra những giải pháp thiệt thực để giải
    quyết vấn đề này. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu xin lựa chọn đề tài “Đầu tư trực
    tiếp nước ngoài (FDI) của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào
    Việt Nam
    ”.
    2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    Trên thế giới và trong nước đã có một số nghiên cứu đáng chú ý về tình hình
    đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) của Đài Loan như đề tài “The Impact of Inward
    and Outward FDI on Productivity: Evidence from Taiwan’s Manufacturing
    Industry” của nhóm tác giả Shu -Hui Shih, “Locational and industrial choices of
    Taiwanese Outward FDI “ của Ming-Wen Hu và Chin-Jung Lin; tại Việt Nam cũng
    có một số nghiên cứu như “Vai trò của Đài Loan đối với việc phát triển kinh tế của
    các thành viên ASEAN mới: Trường hợp của Việt Nam” của TS. Tạ Minh Tuấn;
    “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài Loan: thực trạng và triển vọng” của Nguyễn Duy
    Dũng - Viện nghiên cứu Đông Bắc Á .
    Các nghiên cứu kể trên mặc dù đã chỉ ra được Đài Loan là một trong những
    nhà đầu tư lớn và Việt Nam có thể sẽ nhanh chóng trở thành nước đứng đầu danh
    sách đầu tư của Đài Loan trong khu vực ASEAN, tuy nhiên vẫn chưa làm rõ được
    chiến lược, xu hướng, đặc điểm dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng như
    thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan. Chính vì vậy, nhóm nghiên
    cứu tập trung vào nghiên cứu các vấn đề này để từ đó đề xuất những giải pháp thiết
    2 Bài viết “Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 tháng năm 2012” - website Bộ kế hoạch và đầu
    tư - Cục đầu tư nước ngoài http://fia.mpi.gov.vn
    2




    thực giúp Việt Nam thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ phía
    đối tác Đài Loan.
    3. Mục tiêu nghiên cứu
    - Phân tích được chiến lược, xu hướng, đặc điểm dòng vốn đầu tư trực
    tiếp ra nước ngoài của Đài Loan, trong đó chú trọng vào dòng vốn hướng tới Đông
    Nam Á;
    - Đánh giá, phân tích thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
    (FDI) của Đài Loan vào Việt Nam, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa dòng
    vốn FDI của Đài Loan vào các nước khác với vào Việt Nam;
    - Đề xuất những giải pháp giúp Việt Nam chuẩn bị các điều kiện cần
    thiết và phù hợp để thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả từ Đài Loan.
    4. Đối tượng nghiên cứu
    - Nội dung chiến lược, xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp
    ra nước ngoài của Đài Loan;
    - Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan vào Việt Nam.
    5. Phạm vi nghiên cứu
    - Về mặt địa lý: tập trung vào Việt Nam với tư cách là địa bàn thu hút
    FDI trong tương quan với các quốc gia Đông Nam Á khác;
    - Chú trọng thời kì đa dạng hóa - quốc tế hóa tại Đài Loan là giai đoạn
    từ 1991 đến nay.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...