Luận Văn Đầu tư quốc tế gián tiếp, thực trạng và giải pháp

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/4/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜ I MỞ ĐẦU 4
    1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài 4
    2. M ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4
    4. Phương pháp nghiên cứu .5
    5. Tính mới và đóng góp của đề tài .5
    6. Kết cầu đề tài .5
    CHƯƠNG I 7
    CƠ SỞ LÝ LUẬN .7
    1.1 Tổng quan về đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) 7
    1.1.1 Khái niệm 7
    1.1.2 Đặc điểm của FPI: .8
    1.1.3 So sánh giữa FPI và FDI: 9
    1.2 Quy chế đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam .10
    1.2.1 Quy chế thành lập công ty chứng khoán (CTCK) .10
    1.2.2 Quy chế thành lập quỹ đầu tư nước ngoài 13
    1.2.3 Quy chế về tỷ lệ được phép mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh
    nghiệp Việt Nam .17
    CHƯƠNG II 23
    THỰC TRẠNG THU HÚT VỐ N 23
    ĐẦU TƯ GIÁN TI ẾP NƯỚC NGO ÀI VÀO 23
    VIỆT NAM TRO NG THỜ I GIAN Q UA 23
    2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán .23
    * Tác động tích cực: 25
    * Tác động tiêu cực .25
    2.2 Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài 25
     Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến 2000 25
     Giai đoạn 2: từ khi TTCK Việt Nam đi vào hoạt động đến nay 27
     Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động của quỹ ĐTNN tại Việt Nam .32
    2.3 Thực trạng hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài .35
    CHƯƠNG 3 .38
    GIẢI PHÁP NÂNG C AO HIỆU Q UẢ THU HÚT .38
    VỐ N ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGO ÀI 38
    3.1. Phát triển TTCK Việt Nam .38
    3.1.1. Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý nhằm khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia
    vào TTCK Việt Nam 38
    3.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các Sở giao dịch và Trung tâm lưu ký CK 38
    3.1.3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với TTCK 39
    3.1.4. Khuyến khích phát triển các quỹ đầu tư trong nước .40
    3.2. Khuy ến khích các nhà đầu tư quốc tế tham gia vào TTCK Việt Nam 40
    3.2.1. Tăng cường thu hút nhiều quỹ ĐTNN tham gia vào TTCK Việt Nam 40
    3.2.2. Tăng cường hợp tác Quốc tế .41
    3.2.3. Đảm bảo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho việc thu hút dòng vốn FPI .41
    3.2.4. Mở room 100% cho CtyNY không thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện .41
    3.2.5. Quảng bá thông tin về đầu tư tại Việt Nam trên trường quốc tế 42
    2
    3.3. Kiểm soát nhằm hạn chế sự đảo ngược dòng vốn 44
    3.3.1. Kiểm soát trực tiếp .45
    3.3.2. Kiểm soát gián tiếp 46
    KẾT LUẬN 48
    PHỤ LỤC .49
    TÀI LIỆU TH AM KHẢO 52


    3
    LỜI MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
    Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000.
    Trong 08 năm hoạt động vừa qua, TTCK đã chứng tỏ chức năng huy động vốn trung dài
    hạn đối với nền kinh tế, huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư trong nước và nguồn vốn gián
    tiếp (FPI) lớn từ nước ngoài. Tính đến cuối năm 2007, thị trường vốn Việt Nam đã thu hút
    khoảng 8 tỉ USD vốn đầu tư gián tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài.
    Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát cao trong 5 tháng đầu năm 2008 sẽ là mối quan ngại cho nền
    kinh tế Việt Nam. Các chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ phần nào ảnh hưởng đến sự tăng
    trưởng của thị trường vốn, vì nhiều khoản tín dụng bị cắt giảm, song song đó là việc rút
    vốn ồ ạt của các nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi thị trường vốn Việt Nam do danh mục đầu
    tư giảm sút và tỉ suất lợi nhuận không đạt như mong muốn.
    Trước thực tế trên, việc tìm hiểu về nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, những
    pháp luật điều chỉnh, thực trạng để đề ra những giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn
    đầu tư gián tiếp là cần thiết trong điều kiện kinh tế hiện nay.
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    Trên cơ sở nghiên cứu về quy chế tổ chức và tình hình hoạt động của các công ty chứng
    khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua,
    qua đó, đề tài s ẽ đề xuất một số giải pháp về khung pháp lý, về mặt chính sách nhằm
    nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FPI ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy chế về đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, những
    vấn đề về tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, quỹ
    đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử
    dụng vốn FPI ở Việt Nam.
    Phạm vi nghiên cứu:
    - Về không gian, đề tài nghiên cứu trên địa bàn cả nước.
    4
    - Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các tổ chức và cá
    nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán ở Việt Nam từ năm 2000
    đến năm 2007.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, nhóm đã sử dụng chủ yếu phương
    pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính như:
     Sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp để đánh giá về tình
    hình đầu tư FPI ở Việt Nam thời gian qua.
     Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để liên hệ kinh nghiệm
    các nước làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy
    động và sử dụng vốn FPI ở Việt Nam.
    5. Tính mới và đóng góp của đề tài
    Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt
    Nam, về thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp thông qua TTCK, Tuy nhiên, đề tài có ý
    nghĩa khi được nghiên cứu trong giai đoạn TTCK Việt Nam sụt giảm nghiêm trọng trong
    một thời gian dài (nhất là từ sau 03/2007 ), luồng vốn FPI có nguy cơ đảo chiều, trong khi
    thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam đang ở mức cao.
    Trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc, đề tài đóng góp một số luận điểm mới về mặt lý
    thuyết và thực tiễn như sau:
     Đã tổng hợp một cách tương đối hệ thống và đầy đủ hệ thống các quy định luật
    pháp, hoạt động của các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư ở Việt Nam từ năm
    2000 đến nay.
     Đã đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn FPI ở
    Việt Nam.
    6. Kết cầu đề tài
    Ngoài phần lời mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề
    tài bao gồm 03 chương:


    5
     Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư gián tiếp nước ngoài
     Chương II: Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
    trong thời gian qua.
     Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.


    6
    CHƯƠNG I
    CƠ SỞ LÝ LUẬN

    1.1 Tổng quan về đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
    1.1.1 Khái niệm
    Trong đầu tư quốc tế, các luồng vốn đầu tư vào một quốc gia thường được phân loại
    thành vốn đầu tư trực tiếp (FDI – foreign direct investment) và vốn đầu tư theo danh mục
    (FPI – foreign portfolio investment), hay còn gọi là đầu tư gián tiếp (FII – Foreign indirect
    investment). Đã có rất nhiều sự phân biệt giữa 2 loại vốn đầu tư nước ngoài này, cụ thể:
    - Theo IMF:
    FDI là một hoạt động kinh doanh trong đó nhà đầu tư nước ngoài có mối quan tâm
    dài hạn đối với một công ty nước khác thể hiện thông qua các hoạt động như mua hoặc xây
    dựng nhà máy ở nước ngoài, xây dựng hoặc lắp đặt các cơ sở vật chất như đất, nhà máy,
    nhà xưởng, trang thiết bị v.v. Tuy nhiên, theo IMF, FDI cũng có thể được thực hiện thông
    qua các hình thức góp vốn như mua cổ phiếu, tái đầu tư từ các nguồn lợi nhuận do cho các
    công ty chi nhánh vay
    FPI là hoạt động đầu tư được thực hiện thông qua việc mua chứng khoán (cổ phiếu
    và trái phiếu) do chính phủ hoặc doanh nghiệp nước khác phát hành.
    Như vậy, có sự giống nhau ở đây giữa FDI và FPI của IMF: mua cổ phiếu. Do đó,
    IMF phân biệt thông qua tỷ lệ sở hữu cổ phiếu: FDI phải sở hữu ít nhất 10% tổng cổ phiếu
    phổ thông hoặc một tỷ lệ nào đó mà có thể cho phép biểu quyết.
    Tuy nhiên, khái niệm của IMF không phù hợp lắm trong điều kiện của Việt Nam vì
    tỷ lệ phần trăm mà IMF đưa ra cho phép biểu quyết không thể hiện được nhà đầu tư có
    được tham gia vào các hoạt động quản lý, sản xuất hoặc ra xây dựng đường lối chính sách
    của công ty hay không. Chính vì vậy, nhóm sẽ sử dụng khái niệm về FDI và FPI theo luật
    đầu tư 2005 của Việt Nam.
    - Theo điều 3, Luật Đầu Tư 2005 của Việt Nam:
    7
    Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
    các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.1
    Đầu tư trực tiếp là h ình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
    lý hoạt động đầu tư.2
    Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
    phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
    trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 3
    Như vậy, có thể tóm gọn: Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc người
    không cư trú mua bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác và góp vốn, mua cổ phần dưới
    mọi hình thức theo quy định của pháp luật Việt Nam mà không trực tiếp tham gia quản lý.4
    1.1.2 Đặc điểm của FPI:
    Vốn FPI nhìn chung có các đặc điểm cơ bản sau:
    - Tính thanh khoản: Do chỉ quan tâm đến lợi tức và rủi ro của chứng khoán chứ
    không quan tâm đến việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thực tế nên FPI có tính
    thanh khoản cao (high liquidity). Nói cách khác, nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể dễ
    dàng bán lại những CK mà họ đang nắm giữ để đầu tư vào những nơi có tỷ suất sinh lợi
    cao hơn và một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Tính thanh khoản cao của FPI khiến cho
    hình thức đầu tư này mang tính ngắn hạn (short term), mặc dù cổ phiếu được coi là hình
    thức đầu tư dài hạn và nhiều loại CK có thời hạn lớn hơn một năm.
    - Tính linh hoạt và bất ổn: Do có thể thay đổi nhanh để tìm kiếm tỷ suất sinh lợi cao
    hơn hay để có được một mức độ rủi ro thấp hơn nên FPI rất linh hoạt trong đầu tư, nhưng
    cũng rất bất ổn (volatility) và dễ bị đảo ngược (reversibility). Tính bất ổn trong một giới
    hạn nào đó, có thể là có lợi khi nó cung cấp những cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao
    hoặc những cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Những cơ hội này sẽ thu hút những nhà đầu
    tư và khiến cho thị trường tài chính nội địa hoạt động hiệu quả hơn. Tính bất ổn còn chỉ ra
    rằng thị trường đang tìm kiếm những hình thức phân bổ vốn tốt nhất cho những cơ hội kinh
    1
    Luật Đầu Tư 2005 - điều 3
    2
    Luật Đầu Tư 2005 - điều 3
    3
    Luật Đầu Tư 2005 - điều 3
    4
    Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 về ngoại hối do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày
    13/12/2005 có hiệu lực từ 01/06/2006
    8
    doanh hiện hành. Tuy nhiên, nếu tính bất ổn xảy ra thường xuyên và ở mức độ cao sẽ gây
    ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Hơn
    thế nữa tính thanh khoản cao cùng với tính bất ổn của FPI còn có thể dẫn đến tình trạng rút
    vốn ồ ạt khi có sự thay đổi trong quan điểm của giới đầu tư hoặc sự thay đổi các điều kiện
    kinh tế bên trong cũng như bên ngoài.
    - Tính đa dạng: FPI còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau (multiform) và rất
    phức tạp (complexity) như trái phiếu, cổ phiếu, giấy nợ thương mại (commercial paper)
    hoặc dưới dạng các công cụ phái s inh (derivative): kỳ hạn (forward), tương lại (future),
    quyền chọn (options)
    1.1.3 So sánh giữa FPI và FDI:
    Theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 về ngoại hối do Ủy ban Thường vụ
    Quốc hội ban hành ngày 13/12/2005, có hiệu lực từ 01/ 06/2006 thì FDI và FPI có những sự
    khác biệt sau đây:
    FDI FPI
    Giống - Do người không cư trú thực hiện việc đầu tư.
    nhau - Các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành
    ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép.
    Khác Đầu tư trên cơ sở thành l ập và Đầu tư trên cơ sở mua bán chứng
    nhau tham gia quản lý doanh nghiệp khoán, các giấy tờ có giá và góp vốn,
    hoặc các hình thức khác theo quy mua c ổ phần dưới mọ i hình thức theo
    định của pháp luật Việt Nam. quy định của pháp luật Việt Nam mà
    không trực tiếp tham gia quản lý.
    Việc chuyển vốn đầu tư bằng Vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải được
    ngoại tệ vào Việt Nam, việc chuyển sang đồng Việt Nam để thực
    chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận, hiện đầu tư.
    trả lãi vay và các khoản thu hợp
    pháp ra nước ngoài phải được
    thực hiện thông qua tài khoản

    9
    ngoại tệ mở tại một tổ chức tín
    dụng được phép.
    Đầu tư dài hạn. Đầu tư ngắn hạn.
    Có kèm chuyển giao công nghệ. Không chuyển giao tài sản hữu hình
    như dây chuyền công nghệ.
    Được thực hiện thông qua thị trường tài
    chính hoặc các định chế tài chính trung
    gian
    Có chuyển giao tài sản vô hình Không chuyển giao tài s ản vô hình như
    như bí quyết kinh doanh, kinh bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản
    nghiệm quản lý. lý.
    Các dự án đầu tư phải được chính Dự án đầu tư không cần phải được
    quyền nước sở tại duyệt và cấp chính quyền địa phương thông qua.
    phép.

    1.2 Quy chế đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam
    1.2.1 Quy chế thành lập công ty chứng khoán (CTCK)
    Theo định nghĩa tại Điều 2, Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC quy định, Công ty chứng
    khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một,
    một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
    phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
    Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 quy định Công ty chứng khoán, Công ty quản lý
    quỹ được tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
    Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán gồm:
    - Môi giới chứng khoán
    - Tự doanh chứng khoán
    - Bảo lãnh phát hành chứng khoán
    - Tư vấn đẩu tư chứng khoán
    10
    Tùy thuộc vào quy mô vốn mà một công ty chứng khoán có thể thực hiện một số hoặc
    toàn bộ 4 nghiệp vụ kể trên. Ngoài ra, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn
    tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
    Theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3, việc thành lập công ty chứng khoán tại Việt
    Nam đối với tổ chức nước ngoài được quy định như sau:
    Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài muốn kinh doanh chứng khoán tại
    Việt Nam phải thành lập công ty liên doanh với đối tác Việt Nam theo Giấy phép do Ủy
    ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Đối với công ty chứng khoán liên doanh, ngoài Giấy phép
    hoạt động chỉ được cấp cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn đáp ứng đủ điều
    kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP
    ngày 11-7-1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán, Bên nước
    ngoài dự định tham gia liên doanh phải là các tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt
    động hợp pháp tại nước các tổ chức này đóng trụ sở chính.
    Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán gồm các tài liệu sau:
    a. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động;
    b. Giấy phép thành lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
    c. Điều lệ của công ty;
    d. Lý lịch tóm tắt của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những người
    đại diện của công ty;
    e. Danh sách thành viên ban giám đốc và các nhân viên kinh doanh của công ty có kèm
    bản sao giấy phép hành nghề (không kể nhân viên kế toán, văn thư, hành chính, thủ quỹ);
    f. Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho việc kinh doanh
    chứng khoán của công ty;
    g. Dự kiến nguồn vốn và phương án kinh doanh trong 12 tháng đầu hoạt động.
    Ngoài ra, công ty liên doanh chứng khoán còn cần các tài liệu sau:
    h. Điều lệ của Bên nước ngoài tham gia liên doanh;

    11
    i. Giấy phép hoạt động tại nguyên xứ của Bên nước ngoài tham gia liên doanh;
    j. Danh sách những người nước ngoài làm việc cho liên doanh;
    k. Hợp đồng liên doanh;
    l. Cơ cấu sở hữu, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo hàng năm
    tình hình hoạt động kinh doanh của các bên liên doanh trong hai (02) năm gần nhất được
    một công ty kiểm toán độc lập xác nhận;
    m. Trong bộ hồ sơ xin phép hoạt động của công ty liên doanh, các giấy giờ là bản sao
    phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng nơi Bên nước ngoài tham gia liên
    doanh đóng trụ sở chính và được cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam xác nhận bản
    dịch ra tiếng Việt.
    Hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề cho người nước ngoài làm việc ở Việt Nam gồm có:
    a. Đơn xin cấp Giấy phép hành nghề cho người nước ngoài theo Phụ lục số 7, Quy chế
    này;
    b. Bản chụp hộ chiếu, Bản sao có công chứng Giấy phép cư trú tại Việt Nam;
    c. Giấy phép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động và Thương binh xã hội
    cấp;
    d. Các văn bằng, chứng chỉ chứng thực trình độ học vấn, trình độ chuyên môn;
    e. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nộp
    hồ sơ có quốc tịch;
    f. Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán của nước mà người nộp hồ sơ có
    quốc tịch;
    g. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp Giấy phép hành nghề công tác trước
    đây (nếu có).
    Theo cam kết mở cửa thị trường tài chính sau khi VN vào WTO, ngay khi gia nhập VN
    phải cho phép các công ty nước ngoài thành lập liên doanh và được nắm cổ phần tối đa là
    49% trong công ty chứng khoán. 05 năm sau khi VN gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước
    12
    ngoài có thể thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài và thực hiện các nghiệp
    vụ của thị trường chứng khoán như quản lý tài sản, tư vấn, và dịch vụ thanh khoản.
    1.2.2 Quy chế thành lập quỹ đầu tư nước ngoài
    Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ
    các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản
    khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty
    quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
    Công ty quản lý quỹ là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản
    lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ Công ty quản
    lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ
    đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
    Dưới sự điều hành của công ty quản lý quỹ, thông qua Quỹ đầu tư, tiền đầu tư của các
    cá nhân và tổ chức được luân chuyển theo sơ đồ sau:


    Quỹ đầu tư gồm 2 loại: quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
    - Quỹ đại chúng: là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng.
    Những người đầu tư có thể là thể nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư
    riêng lẽ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa
    dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên
    nghiệp của đầu tư mang lại.
    Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.

    13
    Quỹ đầu tư dạng đóng Quỹ đầu tư dạng mở
    Số lượng cổ phiếu/chứng chỉ quỹ hiện hành Số lượng cổ phiếu phát hành luôn luôn
    cố định. thay đổi.
    Chào bán ra công chúng/ phát hành chỉ 1 lần. Có thể chào bán ra công chúng/phát hành
    nhiều lần.
    Quỹ không mua lại các cổ phiếu/chứng chỉ Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu/ chứng
    quỹ đã phát hành. chỉ quỹ đã phát hành.
    Cổ phiếu/chứng chỉ quỹ được giao dịch trên Cổ phiếu/chứng chỉ quỹ được phép mua
    thị trường chính thức hoặc OTC. trực tiếp từ Quỹ đầu tư, người bảo lãnh
    phát hành hay môi giới, các đại lý được
    ủy quyền.
    Giá giao dịch được xác định theo giá trị cung Giá g iao dịch là giá trị tài sản thuần
    cầu,do đó giá mua có thể thấp hơn hoặc cao cộng/hoặc trừ phí hoa hồng.
    hơn giá trị tài sản thuần.
    - Quỹ thành viên: Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho
    một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các thể nhân hay các định chế
    tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn
    quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn và đổi lại,
    họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
    Quyết định 45/2007/QĐ-BTC quy định về việc thành lập và điều hành quỹ đại chúng
    như sau:
    1. Việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng dạng đóng bao gồm chào bán chứng chỉ quỹ
    lần đầu ra công chúng, phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn. Việc chào bán, phát hành
    chứng chỉ quỹ phải được Công ty quản lý quỹ đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    Tổng mức vốn huy động dự kiến cho Quỹ phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ và Bản
    Cáo bạch.

    14
    2. Việc phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho các lần tiếp theo được thực hiện cho
    các nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ. Quyền
    mua chứng chỉ quỹ được phép chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không
    thực hiện quyền mua chứng chỉ quỹ, phần chứng chỉ quỹ còn dư có thể được chào bán cho
    các nhà đầu tư khác.
    3. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng:
    a. Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt
    Nam;
    b. Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào
    bán chứng chỉ quỹ;
    c. Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình
    quản lý rủi ro phù hợp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...