Luận Văn Đầu tư quốc tế gián tiếp - Thực trạng và giải pháp Việt Nam

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/4/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU . 4
    1. Mục tiêu nghiên cứu . 5
    2. Đố i tượng và phạm vi nghiên cứu. . 1
    3. Phương pháp nghiên cứu. 6
    4. Kết cấu của bài tiểu luận 6
    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC
    NGOÀI FPI . 7
    1.1 Khái niệm đầu tư gián tiếp FPI . 4
    1.2 Đặc trưng của FPI . 8
    1.3 Tính chất của FPI 6
    1.3.1 Tính thanh khoản cao . 6
    1.3.2 Tính bất ổn định 10
    1.3.3 Tính dễ đảo ngược 10
    1.4 So sánh FPI và FDI 7
    1.4.1 Điểm tương đồng 7
    1.4.2 Điểm khác biệt 11
    1.5. Các quy chế đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam 13
    1.5.1. Công ty chứng khoán . 11
    a. Định nghĩa: . 15
    b. Phân loại các công ty chứng khoán 15
    1.5.2 Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán 25
    1.5.3. Quyền mua cổ phiếu các doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài 43
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
    VIỆT NAM 48
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 2
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    2.1 Thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 49
    2.2 Các giai đoạn thu hút FPI tại Việt Nam . 49
    2.2.1 Giai đoạn 1(1988-1997): 49
    2.2.2 Giai đoạn 2 (1998-2002): . 49
    2.2.3 Giai đoạn 3 (2003-2007): . 50
    2.2.4 Giai đoạn 4 (2008-nay): 50
    2.3 Hoạt động của các công ty chứng khoán . 52
    2.3.1 Giai đoạn 2000 - 2005 . 52
    2.3.2. Giai đoạn 2006 : . 53
    2.3.3 Giai đoạn 2007: 54
    2.3.4 Giai đoạn 2008: 55
    2.3.5 Giai đoạn 2009 . 57
    2.3.6 Giai đoạn 2010 . 58
    2.3.7 Giai đoạn 2011 . 61
    2.3.8 Tác động của các công ty chứng khoán nước ngoài . 61
    2.4 Hoạt động của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư ở Việt Nam . 62
    2.4.1 Giai đoạn từ năm 1991 - 2000 . 62
    2.4.2 Giai đoạn 2000 đến nay. . 62
    2.4.3 Một số công ty Quản lý quỹ chủ yếu 66
    2.4.4 Một số quỹ đầu tư chủ yếu . 69
    2.4.5 Những tác động tích cực của các quỹ đầu tư nước ngoài . 74
    2.5 Hoạt động của các nhà đầu tư lẻ . 75
    2.5.1 Thực trạng hoạt động của nhà đầu tư nhỏ lẻ nước ngoài trong thời gian qua. 75
    2.6 Tác động của nguồn vốn đầu tư gián tiếp. 82
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 3
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    2.6.1 Những tác động tích cực: 82
    2.6.2 Tác động tiêu cực. . 83
    CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
    TIẾP NƯỚC NGOÀI . 85
    3.1. Nhó m giải pháp về luật lệ chính sách 86
    3.1.1. Tái cấu trúc thị trường chứng khoán một cách sâu rộng. 86
    3.1.2. Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý nhằm khuyến khích tổ chức và cá nhân
    tham gia vào TTCK Việt Nam . 87
    3.1.3. Xây dựng và áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị và điều hành doanh
    nghiệp 89
    3.1.4. Thiết lập chính sách bình đẳng về ưu đãi đầu tư, chính sách thuế, phí, lệ phí
    giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước 90
    3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường. 91
    3.3. Nhóm giải pháp về các yếu tố đảm bảo khác. . 94
    KẾT LUẬN . 97
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 98


    LỜI MỞ ĐẦU
    -----

    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 4
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể.
    Chỉ số GDP tăng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì và tăng tốc độ tăng trưởng GDP
    trong thời gian tới, nền kinh tế Việt Nam cần được đầu tư một lượng vốn lớn không chỉ
    từ Chính phủ, các đơn vị kinh tế, hộ gia đình, từng cá nhân trong nước mà còn từ các nhà
    đầu tư nước ngoài. Để có thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong cũng như
    ngoài nước, chúng ta cần có nhiều kênh huy động vốn hiệu quả. Huy động vốn thông qua
    đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) là một kênh huy động như thế.
    Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cải tiến về cơ chế chính sách nhằm
    thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy
    nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn tồn tại đã và đang cản trở quá trình thu hút
    nguốn vốn này. Do đó việc đánh giá lại thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước
    ngoài thời gian qua đồng thời đề ra những giải pháp để tăng cường thu hút nguồn vốn này
    nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách
    và có ý nghĩa thực tiễn.
    Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Đầu tư quốc tế
    gián tiếp, thực trạng và giải pháp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của
    mình.
    1. Mục tiêu nghiên cứu.
     Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đầu tư gián tiếp nước ngoài.
     Điểm qua thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong
    thời gian vừa qua.
     Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp
    nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
    2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
     Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thu
    hút đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua và các giải pháp
    để tăng cường thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới.


    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 5
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
     Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động của các công ty
    chứng khoán, các quỹ đầu tư nước ngoài và hoạt động của các nhà đầu tư nước
    ngoài nhỏ lẻ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
    3. Phương pháp nghiên cứu.
     Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, thống kê mô tả đóng vai trò chủ
    đạo trong suốt quá trình nghiên cứu tiểu luận.
    4. Kết cấu của bài tiểu luận.
     Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư gián tiếp.
     Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp vào Việt Nam thời gian qua.
     Chương 3: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư quốc tế gián tiếp ở Việt
    Nam.


    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 6
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế


    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
    NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
    NƯỚC NGOÀI FPI


    1.1 Khái niệm đầu tư gián tiếp FPI
    Theo quy định trong Khoản 3, Điều 3 của Luật Đầu tư mới: "Đầu tư gián tiếp
    là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 7
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian
    khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư".
    Theo cách hiểu này, đầu tư gián tiếp nước ngoài là các khoản đầu tư gián tiếp
    do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện – để phân biệt với đầu tư gián tiếp trong nước
    do các nhà đầu tư trong nước thực hiện – thông qua 2 hình thức chủ yếu sau:
    Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
    giá khác của các doanh nghiệp, của chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát
    hành trên thị trường tài chính.
    Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng
    khoán hoặc định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
    1.2 Đặc trưng của FPI
    Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phát
    hành chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý nói chung của cơ quan phát hành chứng
    khoán.
    Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất,
    công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu tư
    (FDI). FPI là đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.
    Như vậy có thể thấy, FPI là một khái niệm khá mới mẻ, nhất là ở nước ta, vì
    chúng xuất hiện và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường
    chứng khoán quốc gia và quốc tế.
    Trên thực tế, mặc dù FPI dùng để chỉ các hình thức đầu tư không phải là đầu
    tư trực tiếp nước ngoài truyền thống (tức đầu tư để lập doanh nghiệp 100% vốn nước
    ngoài, lập liên doanh hoặc công ty cổ phần và kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh
    doanh ), song sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch ròi và thống nhất.
    Chẳng hạn, khi nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nếu
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 8
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức nhất định (10% theo tiêu chuẩn
    của IMF và 30% theo tiêu chuẩn của Việt Nam hiện hành) là đầu tư gián tiếp, nhưng
    khi vượt ngưỡng này lại được xếp vào đầu tư trực tiếp và khi đó, nhà đầu tư có thể
    dùng quyền bỏ phiếu của mình để can thiệp trực tiếp vào thực tế quản lý, kinh doanh
    của doanh nghiệp
    Cũng như FDI, động thái dòng FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của
    các nhân tố như bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định vĩ mô, các quan hệ ngoại giao
    và môi trường pháp lý quốc tế thuận lợi); nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà đầu tư
    nước ngoài; mức độ tự do hóa và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự
    thân thiện, thuận tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi trường đầu tư
    trong nước; sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói
    riêng, của các thể chế thị trường nói chung của nước tiếp nhận đầu tư v.v
    Nhưng khác với FDI, FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp mạnh hơn từ các nhân tố
    như: sự phát triển và độ mở cửa của thị trường chứng khoán, chất lượng của các cổ
    phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp và Nhà nước phát hành, cũng như các chứng khoán
    có giá khác lưu thông trên thị trường tài chính; sự đa dạng và vận hành có hiệu quả
    của các định chế tài chính trung gian (trước hết là các quỹ đầu tư chứng khoán, công
    ty đầu tư tài chính các loại, các quỹ đầu tư đại chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ
    thành viên); sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng
    khóan, trong đó có các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ định mức hệ số
    tín nhiệm doanh nghiệp và chứng khoán. Dòng FPI sẽ chảy mạnh vào trong nước tỷ lệ
    thuận và cấp số nhân cùng với sự gia tăng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp,
    doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hiệu
    quả ở trong nước, cũng như cùng với việc nới rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà
    đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp đó
    1.3 Tính chất của FPI
    1.3.1 Tính thanh khoản cao
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 9
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    Do mục đích của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ rủi ro nhất định (hoặc
    tỷ suất lợi tức nhất định với mức rủi ro thấp nhất) chứ không quan tâm đến quá trình
    sản xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nên NĐT nước ngoài sẵn
    sàng bán lại những chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị trường
    khác hoặc chứng khoán khác với tỷ suất lợi tức dự tính cao hơn, an toàn hơn. Tính
    thanh khoản cao của FPI khiến cho hình thức đầu tư này trở thành khoản mục đầu tư
    ngắn hạn mặc dù cố phiếu được coi là chứng khoán dài hạn và nhiều loại trái phiếu
    giao dịch trên TTCK có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm.
    1.3.2 Tính bất ổn định
    Tính thanh khoản cao là nguyên nhân làm cho dòng vốn FPI mang tính bất ổn
    định. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể có lợi do nó làm cho thị trường
    tài chính nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn, vốn đầu tư không ngừng được
    phân bổ lại, dịch chuyến từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận
    cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra với tốc độ quá nhanh, những ảnh hưởng xấu đến
    hệ thống tài chính và tình trạng bất ổn định của nền kinh tế xảy ra là không thể tránh
    khỏi. Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn đối với các nước có thị trường tài chính mới
    hình thành và nền kinh tế còn trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam.
    1.3.3 Tính dễ đảo ngược
    Tính dễ đảo ngược của dòng vốn FPI thực sự gây tác động xấu đến nền kinh tế, nó
    là hệ quả của hai đặc tính thanh khoản cao và bất ổn định. Do dễ đảo ngược cho nên có
    thể chỉ trong khoảng thời gian ngắn một lượng vốn FPI lớn tháo lui “bẻ ghi” đầu tư
    sang thị trường khác để lại hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Kinh nghiệm khủng
    khoảng kinh tế tài chính của các nước châu Á vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đã cho
    thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia này xuất
    hiện những khoảng trống, hậu quả là nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp đổ mà
    trong ngắn hạn khó có thể khắc phục được.
    1.4 So sánh FPI và FDI
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 10
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    1.4.1 Điểm tương đồng
    Thứ nhất, cả hai đều là hoạt động đưa vốn ra nước ngoài làm tăng lượng vốn và
    dự trữ ngoại tệ của nước chủ nhà. FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc
    tế.
    Thứ hai, luồng vốn được luân chuyển từ nước của nhà đầu tư sang nước sử dụng
    vốn đầu tư, nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Để tạo lợi ích tốt nhất cho
    mình, nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình cách thức đầu tư phù hợp nhất hoặc kết
    hợp cả 2 hình thức trên. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
    của doanh nghiệp và tỉ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của
    doanh nghiệp là mối quan tâm chung của hai hoạt động đầu tư này.
    Thứ ba, cả hai nguồn vốn này đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau.
    Do đều là đầu tư quốc tế nên cả FDI và FPI đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ
    khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận
    đầu tư nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật của
    bên tham gia đầu tư. Do đó, để tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, tránh những xung
    đột và tranh chấp không đáng có, trong quá trình hội nhập và phát triển, các nước nên có
    sự điều chỉnh luật lệ của mình gần và phù hợp với điều ước và luật lệ quốc tế.
    1.4.2 Điểm khác biệt
    Điểm khác biệt thứ nhất là quyền sử dụng và quyền sở hữu nguồn vốn. Với FDI,
    nhà đầu tư có quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn còn FPI nhà đầu tư chỉ có quyền sở
    hữu chứ không có quyền sử dụng vốn. Khi đầu tư theo hình thức trực tiếp, nhà đầu tư
    vừa là người bỏ vốn, vừa là người trực tiếp quản lý điều hành việc sử dụng vốn của
    mình, vừa có quyền tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nhà đầu tư đặc
    biệt quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì liên quan trực
    tiếp đến lợi nhuận của họ. Lợi ích thu được theo lợi nhuận công ty và được chia theo tỉ
    lệ vốn góp. Trái lại, n ếu đầu tư theo hình th ức vốn gián t iếp FPI, nhà đầu tư chỉ đơn
    thuần là hoạt động bỏ vốn, đầu tư vốn vào doanh nghiệp thông qua việc mua bán
    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 11
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    chứng khoán hoặc những tài sản có giá khác, nhà đầu tư không có quyền tham dự vào
    hoạt động của công ty. Lợi nhuận thu được từ việc chia cổ tức hoặc việc bán chứng
    khoán thu chênh lệch, Tuy nhiên, nếu nắm giữ một t rên mộ t tỷ lệ cổ phần nhất định,
    FPI có thể trở thành FDI, nhà đầu tư có quyền ra quyết định đối với công ty họ bỏ vốn.
    Điểm khác biệt thứ hai là tốc độ luân chuyển vốn: FPI có khả năng luân chuyển vốn
    tốt hơn FDI. Đặc điểm nổi bật nhất của FPI là t ính bất ổn định. Việc bán chứng khoán
    diễn ra đơn giản hơn nhiều so với việc hủy bỏ một dự án đầu tư trong đầu tư trực tiếp
    nước ngoài. Do đó, tốc độ luân chuyển vốn của FPI cao hơn nhiều so với FDI. Điều
    này có thể giúp các nền kinh tế mới nổi tăng tính linh hoạt, thúc đẩy quá trình phát triển
    của mình. Tuy nhiên, trong thời kì nền kinh tế suy thoái, lượng vốn ra và vào quá nhanh
    lại làm nền kinh tế mất tính cân bằng, gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất,
    Ngược lại, FDI là nguồn bổ sung vốn dài hạn cho nước chủ nhà không dễ bị rút đi trong
    thời gian ngắn vì gắn liền với hoạt động của dự án. Nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận
    một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước mà không lo phải trả nợ. Ví dụ
    như, nếu nhà đầu tư chọn hình thức đầu tư trực tiếp FDI vào một dự án xây dựng 1 công
    trình, muốn thu hồi vốn thì phải đợi công trình được hoàn thiện và như vậy có thể sẽ
    mất tới rất nhiều năm. Trong khi đó, nếu đầu tư vào thị trường chứng khoán, có thể dễ
    dàng thu hồi vốn bằng cách bán lại chứng khoán.
    Điểm khác biệt thứ ba là tính chấp nhận rủi ro: FPI thường chấp nhận rủi ro cao
    hơn FDI. FDI thường hướng tới cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cụ thể, có thể tính
    toán và dự báo với xác suất thành công cao. Ngược lại, nhà đầu tư gián tiếp có điều kiện
    theo đuổi những cơ hội đầu tư với mức rủi ro lớn hơn với kì vọng vào thời cơ tăng
    trưởng bùng nổ trong tương lai.
    Về hình thức đầu tư: FPI chỉ là hoạt động luân chuyển vốn còn FDI là hoạt
    động luân chuyển vốn có thể kèm theo các loại hình đầu tư khác. FDI không chỉ gắn với
    việc di chuyển vốn mà còn đi kèm hoạt động chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến
    thức và kinh nghiệm, tạo thị trường mới cho cả bên đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Vốn

    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 12
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp
    định mà còn bao gồm cả vốn vay doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng
    như vốn đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
    Thông thường, FDI thường đi kèm với 3 yếu tố: hoạt động thương mại, chuyển giao
    công nghệ, di cư lao động. Sản phẩm của FDI thường thấy là những nhà máy mới,
    hiện đại ; mạng lưới công nghệ thông tin cao cấp; những khu thương mại khổng lồ;
    những lao động chất lượng cao giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ quốc tế.
    Về đối tượng tiếp nhận đầu tư FPI thường đi vào các nước phát triển trong khi FDI
    lại chuyển từ nước phát triển sang các nước đang phát triển. Để thực hiện FPI cần 1 hệ
    thống tài chính hoạt động hiệu quả. Trong khi đó, các nước kém phát triển lại có hệ
    thống tài chính yếu nên FPI có xu hướng luân chuyển giữa các nước phát triển với nhau
    hoặc các nước đang phát triển sang các nước phát triển. Trong khi đó, FDI nhằm mục tiêu
    tìm kiếm thị trường, nguồn nhân công rẻ, lợi nhuận cao
    Về chủ thể đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng các
    Công ty xuyên quốc gia, các thương nhân. Những công ty xuyên quốc gia rất lớn và có
    lịch sử phát triển lâu đời là Unilever, Ford Motor, Royal Dutch Shell, Siemens. Còn đầu
    tư gián tiếp được thực hiện bởi Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế.
    1.5. Các quy chế đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
    * Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt
    Nam
    Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 do Quốc hội
    khóa 11 ban hành.
    Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
    chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán
    Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi
    NĐ 14/2007/NĐ-CP.

    Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 13
    Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế
    Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 về việc ban hành Quy
    chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán
    Quyết định 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
    tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán
    Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
    chính về quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
    Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Bộ
    Trưởng Bộ Tài chính về quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ.
    Quyết định số 125/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ
    Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 35/2007/QĐ-BTC.
    Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2007 của chính phủ về việc nhà
    đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
    Thông tư 07/2007/TT-NHNN ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Ngân hàng Nhà
    nước hướng dẫn thưc hiện NĐ 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài
    mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
    Quyết định 121/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài Chính về
    việc ban hành quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
    khoán Việt Nam.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...