Tài liệu Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn Việt Nam Thực trạng và giải pháp

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

    Lời mở đầu
    Giao thông vận tải là một ngành có vị trí, vai tṛ rất quan trọng và có những đóng góp lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, phát triển kinh tế – xă hội, đảm bảo an ninh – quốc pḥng của đất nước. Ngay sau khi thành lập nước ViệtNam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đă chỉ rơ: “Giao thông là mạch máu của tổ chức, giao thông tốt th́ các việc đều dễ dàng, giao thông xấu th́ các việc đ́nh trệ”.
    Cả nước ta đă và đang tiến hành công cuộc đổi mới. Ngành giao thông đă đạt được những thành tựu quan trọng. Nhiều công tŕnh giao thông được khôi phục, cải tạo, xây dựng mới một số công tŕnh hiện đại và những tiến bộ trong tổ chức vận tải, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên bước đường hội nhập kinh tế khu vực, thế giới.
    Hiện nay, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp với trên 75% dân số, 73% lực lượng lao động xă hội đang sinh sống và làm việc ở nông thôn. Đây là nguồn tiềm năng to lớn và cũng là cơ sở vững chắc của sự ổn định chính trị, phát triển KT – XH, đảm bảo an ninh – quốc pḥng của đất nước. V́ vậy, từng bước xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại nhằm thực hiện thắng lợi tiến tŕnh CNH – HĐH đất nước được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đă có nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện nâng cao dần mức sống của nông dân. Trong đó, giao thông nông thôn (GTNT) được các cấp rất chú trọng, và do vậy chúng ta đă đạt được một số kết quả khả quan như mở rộng mạng lưới giao thông ra khắp cả nước, dần dần nâng cao chất lượng các công tŕnh giao thông . Tuy vậy hạn chế cũng không phải là Ưt. Nhằm đạt được hiệu quả đầu tư phát triển GTNT chóng ta cần xem xét đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của chúng ta trong quá tŕnh thực hiện, từ đó rót ra kinh nghiệm cho những lần thực hiện sau. Chóng ta cần thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, dưới sự lănh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, nhân dân các dân tộc đang cố gắng đưa phong trào trở thành cao trào trong cả nước. Tuy nhiên, đây không phải là một công việc có thể thực hiện được trong một sớm một chiều, nó đ̣i hỏi phải có sự cố gắng của toàn Đảng và toàn dân ta trong thời gian dài. Xác định rơ ư nghĩa của việc đầu tư phát triển CSHT GTNT nên em đă chọn đề tài “Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”.
    Nội dung đề tài bao gồm:
    Chương 1: Lư luận chung về đầu tư phát triển CSHT.
    Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển CSHT GTNT ở nước ta giai đoạn 1996-2002.
    Chương 3: Một số giải pháp về đầu tư phát triển CSHT GTNT.
    Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Phạm Văn Hùng đă trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Nhưng do sự hiểu biết c̣n hạn chế và thời gian không cho phép nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ư của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện.

    Em xin chân thành cảm ơn !










    CHƯƠNG 1.
    LƯ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
    1.1. Lư luận chung về đầu tư.
    1.1.1. Khái niệm.
    Đầu tư có thể được coi là sự bỏ ra, sù hy sinh những cái ởǵ đó ở hiện tại( tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ . ) nhằm đạt được kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
    1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư.
    Đầu tư là hoạt động diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau. Do đó, khi phân loại hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức phân loại. Theo lĩnh vực hoạt động trong xă hội của các kết quả đầu tư, có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xă hội) . Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. V́ khi khoa học kỹ thuật được đầu tư một cách thoả đáng sẽ tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành. Nếu như không có cơ sở vật chất kỹ thuật (thiết bị, nhà xưởng .) th́ sản xuất kinh doanh sẽ không thể tiến hành được. C̣n đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt ḿnh lại tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu tư khác. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, lợi nhuận lớn mới có lượng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng. Hoạt động đầu tư phát triển CSHT là một h́nh thức của hoạt động đầu tư khi xem xét ở lĩnh vực hoạt động trong xă hội của các kết quả đầu tư. Trong đầu tư phát triển CSHT th́ sự hy sinh chính là việc bỏ ra những chi phí như tiền, sức lao động, công nghệ, tài nguyên . C̣n những kết quả sẽ đạt được có thể là nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học .
    1.2. Đầu tư phát triển CSHT
    1.2.1. Khái niệm đầu tư phát triển CSHT.
    Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy tŕ tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xă hội.
    1.2.2. Vai tṛ của đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế.
    Do là một h́nh thức của hoạt động đầu tư phát triển nên đầu tư phát triển CSHT cũng có những vai tṛ của đầu tư phát triển trong nền kinh tế.
    1.2.2.1. Tác động đến tổng cung, tổng cầu:
    Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng cầu của nền kinh tế.
    Ta có:
    AD = I + C + G + NX
    Trong đó:
    AD: Tổng cầu của nền kinh tế.
    I : Đầu tư
    C: Tiêu dùng của dân cư
    NX: Xuất khẩu – Nhập khẩu
    Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Khi nhu cầu đầu tư cho CSHT tăng dẫn đến mức tổng mức đầu tư tăng, từ đó mà tổng cầu tăng lên. Sự tăng lên của đầu tư làm cho đường tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q[SUB]0[/SUB]-Q[SUB]1[/SUB] và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ P[SUB]0[/SUB]-P[SUB]1[/SUB]. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E[SUB]0[/SUB]-E[SUB]1[/SUB].
    Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát triển CSHT phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động th́ cung của những hàng hoá, dịch vụ liên quan tăng kéo theo sự tăng lên của tổng cung (đường S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q[SUB]1[/SUB]-Q[SUB]2[/SUB], và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P[SUB]1[/SUB]-P[SUB]2[/SUB].
    (Xem h́nh 1.1)

    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]






    [​IMG]

    (H́nh 1.1)

    1.2.2.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
    Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy tŕ sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế ở mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức độ nào đó dẫn tới t́nh trạng lạm phát. Đến lượt ḿnh lạm phát làm cho sản xuất đ́nh trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động, giảm tệ nạn xă hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xă hội.
    Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại so với tác động trên đây. V́ vậy, trong điều hành kinh tế vĩ mô, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy tŕ được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
    1.2.2.3. Đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
    Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức lớn th́ tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15 – 25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
    ICOR =Vốn đầu tư / Mức tăng GDP
    Từ đó suy ra:
    Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
    Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
    Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo tŕnh độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước.
    1.2.2.4. Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
    Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển, với chiến lược phát triển kinh tế – xă hội trong từng giai đoạn. Ví dụ nh­ khi đầu tư vào phát triển CSHT GTNT sẽ làm tăng khả năng trao đổi giao lưu, buôn bán giữa khu vực nông thôn với khu vực thành thị. ở nông thôn sẽ có thêm nhiều ngành mới xuất hiện, việc độc canh cây lúa không c̣n. Cơ cấu ngành ở khu vực nông thôn thay đổi theo hướng đa dạng hoá nhiều ngành nghề.
    Về cơ cấu lănh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết mất cân đối về phát triển giữa các vùng lănh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị .của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
    1.2.2.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
    Công nghệ là trung tâm cuả công nghiệp hoá. CSHTông nghệ về nội dung gồm 4 yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng của con người, thông tin, cách thức tổ chức. Do đó, xét về nội dung th́ để tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước cần phải đầu tư để tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, thu thập thông tin, đào tạo nguồn nhân lực .
    Xét về phương diện để có công nghệ, chúng ta có hai cách đó là tự nghiên cứu triển khai hoặc đi mua, cả hai cách đều phải yêu cầu vốn để đầu tư.
    1.2.2.6. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
    Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho sù ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ ., rồi trong quá tŕnh hoạt động các thiết bị này hao ṃn, hư hỏng và phải đổi mới đ̣i hỏi đầu tư để duy tŕ sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đầu tư trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có vai tṛ quan trọng quyết định sự thành bại của cơ sở, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm do việc đầu tư làm tăng hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận cho cơ sở.
    Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản thân ḿnh) đang tồn tại, để duy tŕ sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất – kỹ thuật c̣n phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
    1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế – xă hội của đầu tư phát triển CSHT .
    1.2.3.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện.
    Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đă chi để tiến hành các hoạt động của công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành xây các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
    1.2.3.2. Những ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng.
    Chóng ta xem xét việc đầu tư phát triển CSHT GTNT mới có ảnh hưởng nh­ thế nào tới sự gia tăng năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng mới.
     
Đang tải...