Tài liệu Danh từ trong tiếng đức

Thảo luận trong 'Ngôn Ngữ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Ngoài Nominativ (cũng được coi là dạng gốc),
    Akkusativ và Dativ ra, danh từ trong tiếng Đức còn
    biến thể thành một dạng nữa mà chúng ta sẽ làm
    quen sau đây là dạng Genitiv.
    Nói chung, danh từ (hay một cụm danh từ/tính
    từ/đại từ) mang dạng Genitiv xuất hiện trong câu
    tiếng Đức trong các trường hợp sau đây:
     Genitivattribut (thuộc từ ở dạng Genitiv):
    trong trường hợp này danh từ mang dạng Genitiv là để biểu hiện một sự liên hệ về sở
    hữu, nguồn gốc hay xuất xứ đối với một thành phần nào khác trong câu. Thành phần này
    tự nó có thể là chủ từ, túc từ trực tiếp (ở dạng Akkusativ), túc từ gián tiếp (ở dạng Dativ),
    túc từ bổ nghĩa cho danh từ (ở dạng Nominativ), túc từ được dẫn trước bằng giới từ (tùy
    theo giới từ và trường hợp sử dụng mà mang các dạng khác nhau, kể cả Genitiv, xem
    phần dưới) hay là một Genitiv-Attribut khác. Thí dụ:
    Das Buch meines Freundes liegt auf dem Tisch - Quyển sách của bạn tôi nằm trên bàn (biểu
    hiện sự liên hệ có tính cách sở hữu đối với chủ từ das Buch)
    Sie bestellt das Gericht des Hauses - Cô ta gọi món ăn (đặc biệt
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...