Thạc Sĩ Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục bảng vi
    Danh mục hình vii
    1. ðẶT VẤN ðỀ i
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục ñích, yêu cầu 3
    2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU4
    2.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB4
    2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và
    một số nước trên thế giới 5
    2.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñấtở nước ta10
    2.4 Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam29
    3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
    CỨU 33
    3.1 ðối tượng nghiên cứu 33
    3.2 Nội dung nghiên cứu 33
    3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU35
    4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyệnMỹ Lộc, tỉnh Nam
    ðịnh 35
    4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
    4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 38
    4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai43
    4.2 Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
    ñất tại huyện Mỹ Lộc 47
    4.3 Việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khiNhà nước thu
    hồi ñất của số dự án tại huyện Mỹ Lộc49
    4.3.1 Lựa chọn dự án nghiên cứu49
    4.3.2 Một số tiêu chí trong ñiều tra, phỏng vấn50
    4.3.3 Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợkhi Nhà nước thu
    hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu50
    4.3.4 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
    mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất77
    4.3.5 ðề xuất một số giải pháp 89
    5.1 Kết luận 92
    5.2 Kiến nghị 94
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
    xuất ñặc biệt, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
    phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,văn hoá, xã hội, an ninh
    quốc phòng. ðất ñai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
    ðất ñai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nội lựccơ bản ñể phát triển
    kinh tế ñất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.ðất ñai ñược coi là một
    loại bất ñộng sản, là một hàng hoá ñặc biệt, vì những tính chất của nó như cố
    ñịnh về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
    quá trình sử dụng nếu sử dụng ñất ñai một cách hợp lý thì giá trị của ñất
    không những mất ñi mà còn tăng lên và hiệu quả vô cùng lớn.
    Vì vậy “chính sách ñất ñai là chính sách lớn, hệ trọng, mang tính tổng
    hợp cả về kinh tế và chính trị - xã hội; ñược ðảng,nhà nước và nhân dân ta
    rất quan tâm. Giải quyết ñúng ñắn chính sách ñất ñai sẽ tạo thêm ñộng lực,
    góp phần quan trọng ñể ñạt ñược những thành tựu to lớn của sự nghiệp cách
    mạng nước ta. [33]
    Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường ñất
    ñai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái ñịnh cư (TðC) là hiện tượng mà Nhà
    nước phải ñối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
    ðây là một vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng tới mọi mặt của ñời
    sống kinh tế - chính trị - xã hội.
    Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp, giá ñất ngày càng cao, nhịp
    ñộ phát triển ñô thị và các công trình xây dựng hạ tầng ngày càng cao thì nhu
    cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và là một thách thức lớn ñối với sự phát
    triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn ñề bồi
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    2
    thường ñất, GPMB trở thành ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện dự án phát
    triển, nếu không ñược xử lý thích ñáng, kịp thời thì sẽ trở thành vật cản của sự
    phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy ñòi hỏi phải có sự quan tâm ñúng mức và
    giải quyết triệt ñể.
    Ngày nay, nước ta ñang tiến hành công cuộc ñổi mới,công nghiệp hoá
    - hiện ñại hoá ñất nước, chúng ta ñã và ñang triển khai nhiều dự án ñầu tư xây
    dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển ñô thị,khu dân cư, an ninh quốc
    phòng, cơ sở sản xuất ñều cần có quỹ ñất. Việc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra
    ở mọi nơi, song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, TðC làm ảnh
    hưởng ñến tiến ñộ và thời gian thi công công trình,gây nhiều thiệt hại cho Nhà
    nước. Việc bồi thường, TðC hiện nay ñược thực hiện theo các quy ñịnh của
    Nhà nước như: Luật ðất ñai (Lðð) ngày 26/11/2003, tại ñiều 42 quy ñịnh “Bồi
    thường, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi” vàñiều 43 “những trường hợp
    thu hồi ñất mà không bồi thường”; Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày
    03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi
    ñất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
    hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
    ðể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TðC,
    ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn
    của thầy giáo - TS ðàm Xuân Hoàn, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh
    giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóngmặt bằng khi nhà
    nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam
    ðịnh”, nhằm ñiều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây khó
    khăn, cản trở cho việc thu hồi ñất, GPMB ñối với các dự án trên ñịa bàn tỉnh
    Nam ðịnh, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh
    tiến ñộ công tác bồi thường, GPMB, ñáp ứng ñược yêucầu cải cách hành
    chính Nhà nước hiện nay.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    3
    1.2 Mục ñích, yêu cầu
    1.2.1 Mục ñích
    - Tìm hiểu và ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
    và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trên tại một số dự án trên ñịa bàn tỉnh
    Nam ðịnh.
    - Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện
    chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC tại một số dự án trên ñịa bàn tỉnh
    Nam ðịnh.
    - ðề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và ñẩy mạnh công tác bồi
    thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất phụcvụ cho mục ñích an
    ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
    1.2.2 Yêu cầu
    - Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các
    văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác GPMB.
    - Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúngtình hình thực hiện
    chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
    tỉnh Nam ðịnh.
    - Các số liệu phải có ñộ chính xác và ñược phân tích, ñánh giá một cách
    khách quan.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    4
    2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
    2.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB
    Theo từ ñiển tiếng Việt thì: “Bồi thường là ñền bù bằng tiền những
    thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách nhiệm”, hay “ðền
    bù là trả lại ñầy ñủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sừ vất vả”, “GPMB là
    làm thoát khỏi tình trạng bị vướng mắc cản trở” [31]. Trong quản lý ñất ñai
    thì bồi thường quyền sử dụng ñất ñược xác ñịnh “Bồithường khi Nhà nước
    thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích
    ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất” (ðiều 4 - Lðð 2003). Tuy nhiên việc
    bồi thường, TðC cho người có ñất bị thu hồi có những ñiều kiện nhất ñịnh
    [24]. Từ những khái niệm chung và những quy ñịnh vềlĩnh vực ñất ñai thì:
    + Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền.
    + Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
    nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư.
    + Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
    cưỡng chế và vốn là ñiều hoà sự "hi sinh" không chỉlà một sự bồi thường
    ngang giá tuyệt ñối.
    Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
    bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết,
    hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể theo pháp luật dân sự.
    Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
    bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
    Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh
    quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế
    ñược quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và
    các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    5
    của Chính phủ. Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB
    trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà
    còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải dichuyển. ðó là họ phải có
    ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốthơn nơi ở cũ, ñược hỗ
    trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo
    ñiều kiện cho người dân sống và ổn ñịnh.
    2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổchức tài trợ và một
    số nước trên thế giới
    2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của mộtsố nước trên thế giới
    Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
    không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính
    sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệtcác nỗ lực trong việc khôi
    phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ
    kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi
    thường, hỗ trợ và TðC thành công là những chính sách phù hợp của Chính
    phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chínhquyền ñịa phương, trình
    ñộ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân, ñồng thời phải có sự kiểm
    soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói những
    thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra ñược những bài
    học quý giá.
    1. Trung Quốc
    Có thể thấy rằng pháp Lðð của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng
    với Lðð của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là một nước
    khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TðC. Nguyên
    nhân chính của sự thành công ñó là do nước này có một hệ thống pháp luật
    nói chung và pháp Lðð nói riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với
    công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng ñộng,khoa học. Cùng với một

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Tài liệu tập huấn ñền
    bù - Tái ñịnh cư - Dự án WB Cr 2711-VN, Hà Nội
    3. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT- BTC hướng dẫn thực
    hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP về bồi thường tái ñịnh cư khi Nhà nước
    thu hồi ñất.
    4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo ñề tài Nghiên cứu những
    vấn ñề kinh tế ñất trong thị trường bất ñộng sản.
    5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo kiêm tra thi hành Luật
    ðất ñai.
    6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo tình hình sử dụng ñất
    nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và ñời sống việclàm của
    người có ñất bị thu hồi.
    7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
    ngày 15/6/2007 hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh số
    84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
    8. Chính phủ (1994), Nghị ñịnh số 90/1994/Nð-CP về việc ñền bù thiệt hại
    khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh,
    lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
    9. Chính phủ (1996),Nghị ñịnh số 42/CP ngày 16/7/1996 về quản lý ñầu tư
    và xây dựng.
    10. Chính phủ (1998), Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP của về việc ñền bù thiệt
    hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an
    ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
    11. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP về bồi thường tái ñịnh
    cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    97
    12. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy
    ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi
    ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
    ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
    13. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 sửa
    ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày
    16/11/2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khunggiá các loại ñất.
    14. Chính phủ (2009), Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của
    Chính phủ, quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi
    ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
    15. Chính sách thu hút ñầu tư vào thị trường bất ñộng sản Việt Nam (2006),
    NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    16. Hiến pháp năm 1946, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    17. Hiến pháp năm 1980, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    18. Hiến pháp năm 1992,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    19. Hội ñồng Bộ trưởng, Quyết ñịnh 186/HðBT(31/5/1990) về ñền bù thiệt hại
    ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ñích khác.
    20. ðỗ Trung Kiên (2008), “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
    thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu -
    tỉnh Nam ðịnh”,Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường ðại học nông
    nghiệp Hà Nội.
    21. Luật Cải cách ruộng ñất (1953).
    22. Luật ðất ñai năm 1988. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    23. Luật ðất ñai năm 1993, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    24. Luật ðất ñai 2003, NXB Bản ñồ, Hà Nội.
    25. Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 02/12/1998,
    NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    98
    26. Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 29/6/2001,
    NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    27. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái ñịnh cư (Hướng dẫn thực
    hành).
    28. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị
    trường cho người nghèo.
    29. Lê Văn Quyết (2009), “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
    thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự
    án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”,Luận văn
    thạc sỹ nông nghiệp, Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội.
    30. Thời báo Tài chính Việt Nam, Ánh Tuyết (2002), “Kinh nghiệm ñền bù
    giải phóng mặt bằng ở một số nước”, số 131 (872), ngày 01/11/2002.
    31. Từ ñiển tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, NXB Trungtâm Từ ñiển học
    Hà Nội - ðà Nẵng 2001.
    32. Tổng cục ðịa chính - Viện nghiên cứu ðịa chính (2003), ðiều tra nghiên
    cứu xã hội học về chính sách ñền bù GPMB và TðC.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...