Thạc Sĩ Đánh giá, tuyển chọn một số tổ hợp lai cà chua mới ở vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè tại Gia Lâm, Hà Nội

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Đánh giá, tuyển chọn một số tổ hợp lai cà chua mới ở vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè tại Gia Lâm, Hà Nội
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục bảng v
    Danh mục hình vii
    1. MỞ ðẦU 1
    1.1. ðặt vấn ñề 1
    1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñềtài 4
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
    2.1. Nguồn gốc, phân loại và sựphân bốcà chua trên thếgiới 5
    2.2. Một sốnghiên cứu vềbệnh virus hại cà chua 8
    2.3. Một sốnghiên cứu vềchọn tạo giống cà chua trên thếgiới 14
    2.4. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ởnước ta 19
    3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
    3.1. Vật liệu nghiên cứu 29
    3.2. Nội dung nghiên cứu 29
    3.3. Phương pháp nghiên cứu 29
    3.4. Phương pháp phân tích và xửlý sốliệu 31
    3.5. Các chỉtiêu theo dõi 32
    4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
    4.1. Một số ñặc ñiểm vềcấu trúc cây 35
    4.1.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
    chua trồng trong vụThu ðông 2009 và Xuân Hè 2010 35
    4.2. Một số ñặc ñiểm vềcấu trúc cây 42
    4.2.1. Số ñốt từgốc ñến chùm hoa thứnhất 44
    4.2.2. Chiều cao từgốc ñến chùm hoa thứnhất 44
    4.2.3. Chiều cao cây cuối cùng 46
    4.3. Một sốtính trạng hình thái và ñặc ñiểm ởhoa 47
    4.3.1. Màu sắc lá 48
    4.3.2. ðặc ñiểm nởhoa và dạng chùm quả 49
    4.4. Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ Thu
    ðông và Xuân Hè 50
    4.5. Các yếu tốcấu thành năng suất của các tổhợp lai cà chua 54
    4.6. ðặc ñiểm vềcấu trúc, hình thái quả 63
    4.7. ðặc ñiểm vềchất lượng quả 70
    4.7.1. ðộBrix 70
    4.7.2. ðộ ướt thịt quả 73
    4.7.3. Hương vị 73
    4.7.4. ðặc ñiểm thịt quảvà ñộ ướt thịt quả 73
    4.8. Tình hình nhiễm bệnh Virus trên ñồng ruộng 74
    4.9. Một sốloại sâu bệnh khác 76
    5. KẾT LUẬN VÀ ðỀNGHỊ 79 5.1. Kết luận 79
    5.2. ðềnghị 80
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
    PHỤLỤC 88

    1. MỞ ðẦU
    1.1. ðặt vấn ñề
    Cà chua là một loại rau ăn quảquý, ñược sửdụng rộng rãi trên thếgiới,
    có sức tiêu thụlớn so với nhiều loại trái khác. Là loại cây ăn quảcó giá trị
    dinh dưỡng cao. Trong quảcà chua chín có chứa ñường, các loại vitamin C,
    A, B, K, axit hữu cơvà một sốchất khoáng quan trọng nhưCa, Fe, Mg, P, S,
    K cà chua là loại cây thông dụng, dễtrồng, có thểcho năng suất và thu
    nhập cao hơn nhiều loại cây trồng khác. Sản phẩm ñược chếbiến từcà chua
    ñược sửdụng rất phổbiến, nó có thểsửdụng nhưmột loại quả ăn tươi, làm
    salát, ñóng hộp nguyên quả ., cà chua là loại trái cây không thểthiếu trong
    thực ñơn gia ñình cũng nhưcác nhà hàng. Cà chua cũng giúp phần làm cho
    món ăn, nước uống trởnên phong phú, ngon hơn và bổhơn. Cà chua ñược trở
    thành một trong những loại rau ñược ưa chuộng và trồng phổbiến không chỉ
    vì nguồn dinh dưỡng ñặc biệt của nó mà còn vì nó là nguồn nguyên liệu
    phong phú cho các nhà máy chếbiến, ngoài sửdụng trực tiếp, cà chua còn
    ñược bảo quản lâu qua các dạng chếbiến khác nhau mà vẫn giữ ñược hương
    vị ñặc trưng và chất lượng tốt. Cà chua ñóng hộp nguyên liệu quảsửdụng
    thuận tiện, quanh năm và có giá trịxuất khẩu cao. Vì thếviệc sửdụng cà chua
    ñóng hộp nguyên quảvà cà chua ăn tươi có xu hướng ngày càng tăng. ðể ñáp
    ứng nhu cầu ngày càng tăng ñó thì người ta ñã trồng nhiều vụcà chua trong
    một năm ñểtăng sản lượng, năng suất trên một ñơn vịdiện tích; góp phần tích
    cực trong việc cân ñối nguồn thực phẩm giữa các tháng trong năm, các vùng
    khác nhau, không ngừng cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân.
    Sản xuất cà chua ởnước ta có nhiều thuận lợi do có quỹ ñất lớn, thời tiết
    phù hợp, nguồn lao ñộng dồi dào, nông dân có kinh nghiệm, cần cù trong lao
    ñộng. Nên nó là loại rau quảchủlực ñược nhà nước ta xếp vào nhóm cây ưu
    tiên phát triển.
    Với tính ưu việt của cây cà chua và khảnăng thích ứng rộng, cho năng
    suất cao, giá trịdinh dưỡng và giá trịkinh tếlớn, cây cà chua luôn là một trong
    những ñối tượng của các nhà nghiên cứu khoa học nhằm mục ñích không
    ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, ña dạng vềmàu sắc, hình dạng, kích
    thước quả ñể ñáp ứng thịhiếu phức tạp của người tiêu dùng và tăng cường bộ
    giống, mởrộng diện tích trồng, ñưa tổng sản lượng cà chua lên cao nhất.
    Trong những năm gần ñây, cà chua không những ñược trồng trong vụ
    ðông (chính vụ) mà còn ñược trồng trong vụsớm (Thu ðông) và vụXuân Hè.
    Cà chua thường ñược trồng vào vụ ðông (chính vụtừtháng 10 ñến tháng 12),
    ởthời ñiểm này, cây sinh trưởng và phát triển rất tốt. Cà chua trồng ởvụThu
    ðông và Xuân Hè là rau trái vụthường ñem lại hiệu quảkinh tếcao, ñồng
    thời giải quy ết ñược vấn ñề khan hiếm rau giáp vụ, mặt khác nó cung cấp
    nguyên liệu cho nhà máy chếbiến cà chua hoạt ñộng liên tục tránh tình trạng
    nhà máy ngừng hoạt ñộng vì thiếu nguyên liệu, trong khi ñó nhu cầu thị
    trường trong và ngoài nước là rất lớn.
    Tuy nhiên vụThu ðông và Xuân Hè là hai vụthường gặp nhiều khó
    khăn cho cà chua sinh trưởng và phát triển. Vì thếnăng suất, chất lượng
    thường không cao bằng vụ ðông (chính vụ), nhưng lại ñem lại hiệu quả
    kinh tếcao.
    Thực trạng ñang tồn tại ởcác vùng chuyên canh rau là trồng rau nhiều
    năm, ít luân canh với các loại cây trồng khác, sửdụng quá nhiều phân bón,
    nhất là phân hoá học, thuốc bảo vệthực vật, xửlý ñất không ñược kỹ , do ñó
    các loại sâu bệnh phát triển ngày một tăng. Vì thế ñất trên các vùng chuyên
    canh rau nhiều năm ñã và ñang bịnhiễm bệnh, do vậy năng suất cây trồng
    giảm ñi rõ rệt do bịsâu bệnh phá hoại. M ặt khác khi trồng cà chua ởvụThu
    ðông và Xuân Hè lại g ặp nhiều khó khăn do thời tiết.
    Mặc dù ñã có rất nhiều những thành công trong công tác nghiên cứu và
    chọn tạo ñược các giống cà chua. Song hiện nay, việc phát triển sản xuất cà
    chua ởViệt Nam còn những bất cập, ñó là: chưa có nhiều bộgiống tốt, lượng
    giống ñược cung cấp chủyếu ñược nhập khẩu từnước ngoài, giống ngoại có
    giá thành ñắt, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của thực tiễn sản xuất, chưa ñủ
    giống có chất lượng cho sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chủyếu tập trung ở
    chính vụ, nửa thời gian còn lại trong năm thường bịthiếu cà chua, ñầu tưcho
    sản xuất cà chua thường thấp, chưa có quy trình canh tác thích hợp cho từng
    vụvà các giống khác nhau, sản xuất còn mang tính nhỏlẻ, manh mún, chưa
    có sản phẩm hàng hoá lớn cho chếbiến công nghiệp, quá trình canh tác thu
    hái hoàn toàn thủcông. Vì vậy, việc sản xuất cà chua ñã gặp phải không ít
    khó khăn buộc các nhà nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải tính ñến. ðó là
    giá cảsản phẩm trên thịtrường rất bấp bênh. Do ñó, diện tích và sản lượng cà
    chua ởnước ta không ổn ñịnh. Mặt khác, do nhập khẩu ồ ạt các loại hạt giống
    rau, sau một sốnăm sản xuất nguy cơtiềm ẩn của dịch bệnh hại ñã bùng phát
    lan tràn trên diện tích rộng nhất là những vùng trồng nhiều rau, ñó là bệnh
    chết cây do héo xanh vi khuẩn, sau là dịch bệnh virus ; ởnhiều mùa vụvà
    nhiều vùng diện tích sản xuất cà chua b ị gi ả m nghiêm trọ ng, hầu hết
    các bộ gi ống trước ñây khó ñứng vững ñược trước nguy cơ các d ị ch
    bệnh lan tràn. Nếu chúng ta không khẩn trương tiến hành các nghiên
    cứu này, chúng ta sẽbị chậ m trễ, lạc hậu và càng bịphụthuộc vào nguồn
    giống nước ngoài. Càng nhiều giống ngoại nhập trồng trong sản xuất lớn nguy
    cơcho các chu kỳdịch bệnh lan tràn càng mạnh. Càng sửdụng giống tạo ra
    trong nước chúng ta cành ít bịphụthuộc, ít bịnguy cơdịch bệnh. Chính vì
    thế việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả
    năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận của môi trường nhưchịu nóng,
    chịu bệnh virus, héo xanh vi khuẩn ., là công việc rất bức thiết. ðể ña dạng
    hoá sản phẩm, ñáp ứng nguồn giống phục vụcho phát triển sản xuất và nhu
    cầu của người tiêu dùng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ðềtài: “ðánh giá,
    tuyển chọn một sốtổhợp lai cà chua mới ởvụThu ðông và vụXuân Hè tại
    Gia Lâm, Hà Nội”.
    1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñềtài
    1.2.1. Mục ñích
    Tuyển chọn ra ñược một số tổhợp lai cà chua mới, có khảnăng sinh
    trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp trồng trong
    vụThu ðông và Xuân Hè ñểthửnghiệm sản xuất.
    1.2.2. Yêu cầu
    - ðánh giá khảnăng sinh trưởng và m ột s ố ñặc ñiểm hình thái, cấu trúc cây
    của các tổhợp lai cà chua.
    - ðánh giá khảnăng ra hoa, ñậu quả, các y ếu tốcấu thành năng suất và
    năng suất, m ột sốchỉtiêu vềchất lượng quả.
    - ðánh giá khảnăng chống chịu nóng của các tổhợp lai thông qua khả
    năng ra hoa, ñậu quả ởhai thời vụnghiên cứu.
    - ðánh giá tình hình nhiễm bệnh virus và một sốloại sâu, bệnh khác như
    héo xanh vi khuẩn, sương mai, ñốm lá, sâu ñục quả trên ñồng ruộng theo
    các triệu chứng quan sát trên cây qua các lần theo dõi ởhai thời vụtrên.

    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. Nguồn gốc, phân loại và sựphân bốcà chua trên thếgiới
    2.1.1. Nguồn gốc
    Nhiều nghiên cứu cho rằng cây cà chua (lycopersicon esculentum
    mill) có nguồn gốc ởvùng nhiệt ñới Châu Mỹ, dọc theo bờbiển Thái Bình
    Dương, từquần ñảo Galapagos tới Chilê. Một sốtác giảcho rằng cà chua
    trồng có nguồn gốc từ L.esculentum var. Pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều
    tác giảkhác nhận ñịnh L.esculentum var.cerasiforme (cà chua anh ñào) là
    tổtiên của cà chua trồng.
    Theo tác giả ðecanole (1984) [35], Muller(1940), Jenkin (1948) [42]
    thì cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc ởPeru, Ecuador, Bolivia và các
    quần ñảo Tây Ấn ðộ, Philippin. Hiện nay người ta tìm thấy ởcác vùng núi
    thuộc Trung và Nam Mỹrất nhiều dạng cà chua dại và bán hoang dại. Ở
    những vùng này cũng có rất nhiều dạng cà chua trồng và cà chua ñược phổ
    biến rất rộng rãi.
    ða sốtác giảcho rằng, trong tiến hoá ñã xảy ra quá trình ñột biến liên
    quan ñến sự liên kết ở noãn, dẫn tới hình thành dạng quả lớn, theo Leslry
    (1926) dạng ñột biến quả lớn ñược kiểm tra bởi hai gen lặn. Theo Stuble
    (1967), kết quả tích luỹ dần các gen ñột biến (lặn) ở dạng dại
    L.esc.var.pimpinellifolium ñã xuất hiện cà chua trồng.
    Jenkins (1948) ñã ñềxuất hai hướng tiến hoá vềkích thước và hình dạng
    quả. Một hướng liên quan ñến việc tăng kích thước ô hạt, hạt và thịt quả, kết
    quảhình thành quảhình mận, hình lê và các dạng quảhình dài khác. Hướng
    thứ2 ởnoãn xảy ra sựliên kết các ô hạt làm quảtăng về ñường kính, hình
    thành dạng quảlớn có nhiều ô hạt [42].
    Mặc dù nguồn gốc cây cà chua trồng trọt cho ñến ngày nay vẫn còn
    nhiều ý kiến tranh cãi, song những bằng chứng vềngôn ngữhọc, thực vật học,
    khảo cổhọc và lịch sửhọc ñã cho rằng: Mexico là trung tâm thuần hoá cà
    chua trồng. Cũng ởMexico người ta tìm thấy sự ña dạng vềdi truyền của cà
    chua lớn nhất (Jenkin 1948) [42].
    2.1.2. Phân loại
    Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
    lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov
    và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964).
    ỞMỹthường dùng phân loại của Muller, ởChâu Âu, Liên Xô (cũ) thường
    dùng phân loại của Bzezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964) [22].
    chi Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai chi phụ.
    - Subgenus 1 - Eriopersicon: Chi phụnày gồm các loài dại, cây dạng
    một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quảcó lông, màu trắng, xanh lá cây
    hay vàng nhạt, có các vệt màu antoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có
    lông, màu nâu .Chi phụnày gồm 2 loài và các loại phụ.
    1. Lycopersicon peruvianumMill
    1
    a
    . L. Peruvianum var. Cheesmanii Riloey và var. Cheesmanii f. minor
    C. H. Mull. (L. esc. Var. minor Hook).
    1
    b
    . L. peruvianum var. dentatum Dun.
    2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
    2
    a
    . L. hirsutum var. glabratum C. H. Mull.
    2
    b
    . L. hirsutum var. glandulosum C. H. Mull.
    - Subgenus 2 - Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quảkhông có
    lông, màu ñỏhoặc ñỏvàng, hạt mỏng, rộng .chi phụnày gồm một loài.
    3. LycopersiconesculentumMill. Loài này bao gồm 3 loại phụ.
    a) L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
    dạng sau.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. Tiếng Việt
    1. Chu ThịNgọc Viên, VũTuyên Hoàng (1991). Giống cà chua số7 và một
    sốbiện pháp gieo trồng. Tạp chí Nông nghiệp và CNTP, 1991 số3 trang
    110-112.
    2. Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi và cộng sự (2005). Kết quả chọn tạo
    giống cà chua chếbiến PT18. Tạp chí NN&PTNT, 2005 số7 trang 33-35.
    3. ðào Xuân Thảng (1999). Giống cà chua lai số1 và số2. Báo cáo tại tiểu
    ban trồng trọt và BVTV- phiên họp phía Bắc tại Hà Nội (4-6 tháng 2
    năm 1999).
    4. ðào Xuân Thảng, ðoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Tấn Hinh (2003). Kết quả
    chọn tạo giống cà chua VT3. Tạp chí NN&PTNT, số9 trang 1132-1133.
    5. ðào Xuân Thảng, ðoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Quốc Tuấn (2003). Kết quả
    chọn tạo giống cà chua C95. Tạp chí NN&PTNT, 2003, số 9 trang
    1130-1131.
    6. Kiều ThịThư(1998). Nghiên cứu vật liệu khởi ñầu phục vụchọn tạo giống
    cà chua chịu nóng trồng trái vụ. Luận án Tiến sỹKhoa học nông nghiệp,
    1998.
    7. Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (1998). Giống cà chua MV1.Tạp chí
    nông nghiệp và CNTP, số7 trang 23-25.
    8. Nguy ễn Hồng Minh, Kiều ThịThư(2000). Báo cáo công nhận giống cà chua
    lai HT7, Tháng 9/2000, BộNN và PTNT.
    9. Nguy ễn Hồng Minh, Kiều ThịThư(2006). Kết quảchọn tạo giống cà chua
    lai HT7 tạp chí NN&PTNT, 2006 số14 trang 20-23.
    10. Nguyễn Hồng Minh, Kiều ThịThư(2006). Giống cà chua lai HT21. Tạp
    chí KHKT nông nghiệp (ðHNNI), 2006 số(4+5) trang 47-50.
    11. Nguyễn Hồng Minh (2006). Kết quảnghiên cứu vềcông nghệsản xuất
    hạt giống cà chua lai và tạo các giống cà chua lai có sức cạnh tranh ở
    nước ta. Tạp chí NN&PTNT 2006, số20 trang 25-58.
    12. Nguyễn Hồng Minh (2006). Cà chua lai nhãn hiệu Việt Nam ñã tạo bước
    phát triển mới trong sản xuất rau. Bản tin ðHNNI, số27 tháng 6-2006
    trang 25-27.
    13. Nguyễn Hồng Minh (2007). "Phát triển sản xuất cà chua lai F1 trồng trái
    vụ, chất lượng cao, góp phần thay thếgiống nhập khẩu". Báo cáo tổng
    kết dựán sản xuất thửnghiệm cấp bộ, Trường ðại học Nông nghiệp I
    Hà Nội. Trang 3-6.
    14. Nguyễn Thanh Minh (1998). Khảo sát một sốgiống cà chua Anh ðào vụ
    ñông 1997. Tạp chí NN&CNPT, 1998 số5 trang 202-2005.
    15. Nguy ễn Thanh Minh (2003), Khảo sát và tuy ển chọn giống cà chua
    (Lycopersicon esculentum.Mill) cho chế biến công nghiệp ở ñồng bằng
    bắc bộ, Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật
    Nông nghiệp, Hà Nội.
    16. TạThu Cúc (1985). Khảo sát một sốgiống cà chua nhập nội trong vụ
    xuân hè trên ñất Gia Lâm Hà Nội. Luận án PTS nông nghiệp, 1985.
    17. Trần Khắc Thi, ðào Xuân Thảng (1991). Giống cà chua Hồng Lan. Nghiên
    cứu cây lương thực và thực phẩm 1986-1990. NXBNN, 1991 trang 12-16.
    18. Trung Tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội (1994). Giống cà chua CS1. 575
    giống cây trồng mới. NXBNN-HN (2005), trang 248.
    19. Trại giống An Hải - Hải Phòng (1988). Giống cà chua HP5. 575 giống cây
    trồng mới. NXBNN-HN (2005), trang 245.
    20. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2005). Chương trình hỗ trợ
    ngành nông nghiệp (APS), hợp phần giống cây trồng. 575 giống cây
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...