Thạc Sĩ Đánh giá trình độ đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên năm thứ hai so với khung trình độ chung châu Âu

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 3/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ
    NĂM 2013


    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . 5
    DANH MỤC CÁC BẢNG 6
    1. Lý do chọn đề tài 8
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 12
    3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài 12
    3.1. Phạm vi nghiên cứu .12
    3.2. Phương pháp nghiên cứu 13
    4. Câu hỏi nghiên cứu 14
    5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .15
    6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .15
    7. Những vấn đề đạo đức có thể nảy sinh 16

    Chương 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN. . 17
    1.1. Giới thiệu .17
    1.2. Chính sách của nhà nước trong việc đổi mới dạy và học ngoại ngữ 17
    1.3. Năng lực ngôn ngữ (language competence) .18
    1.4. Đánh giá ngôn ngữ (language assessment) .20
    1.5. Khung tham chiếu chung châu Âu 21
    1.6. Quá trình đọc hiểu .23
    1.6.1. Khái niệm đọc hiểu và các nghiên cứu liên quan đến năng lực đọc 23
    1.6.2. Kiểm tra đánh giá đọc hiểu 26
    1.6.3. Phương pháp dạy đọc hiểu .30
    1.6.4. Phương pháp học đọc hiểu .32
    1.6.5. Các kỹ năng đọc hiểu .33
    1.6.6. Chiến lược – chiến thuật đọc hiểu .34
    1.7. Mô hình lý thuyết của đề tài 36
    1.8. Tiểu kết 39

    Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . 41
    2.1. Giới thiệu .41
    2.2 Bối cảnh nghiên cứu .41
    2.3. Công cụ thu thập thông tin 43
    2.3.1. Đề thi PET 43
    2.3.2. Phiếu khảo sát dành cho giáo viên 44
    2.3.3 Phiếu khảo sát dành cho sinh viên 44
    2.4. Phương pháp chọn mẫu khảo sát 45
    2.4.1.Đối với giáo viên .45
    2.4.2. Đối với sinh viên 45
    2.5. Qui trình tiến hành điều tra khảo sát .45
    2.5.1. Đối với giáo viên 45
    2.5.2. Đối với sinh viên 45
    2.6. Tiểu kết 46

    Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
    3.1. Giới thiệu .47
    3.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên 47
    3.2.1. Kết quả tiền khảo sát 47
    3.2.1.1.Đề thi PET 47
    3.2.1.2. Thang đo .47
    3.2.2. Thống kê mô tả kết quả khảo sát .48
    3.2.2.1. Kết quả kiểm tra trình độ đọc hiểu của sinh viên theo các yêu cầu ở
    mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu. .48
    3.2.2.2. Thang đo .55
    3.2.2.2.1. Sinh viên đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện 55
    3.2.2.2.2. Thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh 57
    3.2.2.2.3. Động cơ học tập .60
    3.2.2.2.4. Về phương pháp học tập 62
    3.2.2.2.5. Về thời lượng 70
    3.2.2.2.6 Khối lượng kiến thức, kỹ năng 71
    3.2.2.2.7. Học liệu 72
    3.2.3. Kết quả phỏng vấn sinh viên 74
    3.3. Kết quả khảo sát đối với giáo viên 75
    3.3.1. Thái độ đối với đọc hiểu 75
    3.3.2. Phương pháp truyền đạt kỹ năng đọc hiểu 75
    3.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động trên lớp 76
    3.3.4. Thời lượng 76
    3.3.5. Khối lượng kiến thức, kỹ năng .76
    3.3.6. Giáo trình, tài liệu 76
    3.3.7. Thi, kiểm tra .77
    3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .78
    3.5. Tiểu kết 79
    1.Kết luận .81
    2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .82
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 83
    Phụ lục 1 ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU 90
    Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT SINH VIÊN 101
    Phụ lục 3 PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN .106
    Phụ lục 4 CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỀ THI 111
    Phụ lục 5 ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO .119
    Phụ lục 6 KẾT QUẢ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU .126
    Phụ lục 7 SO SÁNH CÁC KỲ THI THEO KHUNG THAM CHIẾU CHUNG
    CHÂU ÂU .

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài

    Từ thập niên 1980, cùng với chính sách mở cửa, Việt Nam đã đạt nhiều
    thành tựu trong nhiều lãnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ đó,Việt Nam đã thu hút
    được nhiều hơn các nguồn đầu tư từ nước ngoài. Kết quả của những cuộc đầu tư
    này đưa đến nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng gia tăng bởi vì người ta không thể
    phát triển kinh doanh tốt nếu không hiểu biết ngôn ngữ của đối tác. Chính vì thế
    hiểu biết ít nhất một ngôn ngữ ngoài tiếng mẹ đẻ là cần thiết không chỉ cho
    doanh nhân Việt Nam mà còn cho những ai muốn tìm tòi, học hỏi kiến thức mới.
    Tuy nhiên nếu chỉ hiểu biết một ngoại ngữ mà không sử dụng thành thạo được
    ngoại ngữ đó cũng đưa đến những hạn chế nhất định. Việc sử dụng thành thạo
    một ngoại ngữ có thể giúp sinh viên tìm được một việc làm ổn định sau khi tốt
    nghiệp. Vai trò của ngoại ngữ là thật sự quan trọng, nên số lượng người học
    ngoại ngữ cũng như số lượng cơ sở đào tạo ngoại ngữ ngày càng gia tăng. Trong
    những ngôn ngữ được giảng dạy ở Việt Nam, tiếng Anh được lựa chọn học nhiều
    nhất vì tính chất phổ biến toàn cầu của nó. Theo chương trình trước đây, học
    sinh phổ thông bắt đầu học tiếng Anh từ lớp 6 và học liên tục đến lớp 12. Như
    vậy khi hoàn tất chương trình phổ thông trung học các em đã có 7 năm học tiếng
    Anh. Trong thời gian 7 năm này các em được cung cấp vốn từ vựng cơ bản cũng
    như ngữ pháp tiếng Anh dưới hình thức đa dạng về các chủ đề và kỹ năng. Tuy
    nhiên trong thực tế, sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học nghĩa là sau gần 10
    năm học ngoại ngữ, các em không thể sử dụng tiếng Anh lưu loát, thậm chí là
    phải học lại từ đầu khi vào cao đẳng hay đại học (Vũ Thị Phương Anh, 2007).
    Các kỹ năng về ngôn ngữ của các em còn rất hạn chế, đặc biệt là ở kỹ năng nghe
    và nói do các em được hướng dẫn chủ yếu kỹ năng đọc hiểu và kỹ năng viết.
    Mặc dù giảng dạy tiếng Anh rất được xem trọng và môn tiếng Anh có mặt trong
    tất cả các chương trình đào tạo, thậm chí còn là môn điều kiện bắt buộc để tốt
    nghiệp cao đẳng hay đại học, khả năng tiếng Anh của sinh viên sau khi tốt
    nghiệp vẫn chưa tốt.
    Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng yêu cầu về chất lượng ngày càng
    tăng của xã hội, các trường đại học, cao đẳng đã tích cực thực hiện nhiều biện
    pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh cho sinh viên. Các
    trường đã thực hiện biên soạn lại giáo trình, cập nhật giáo trình mới, tăng thời
    lượng giảng dạy, hoặc thay đổi cách đánh giá theo hướng sử dụng các chứng
    chỉ quốc tế để xác định chính xác trình độ ngoại ngữ của người học. Dù các
    trường đã nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp thay đổi nhưng kết quả vẫn chưa
    được cải thiện đáng kể.
    Đặc thù của ngoại ngữ là người học thể hiện khả năng vận dụng một
    ngôn ngữ qua những kỹ năng khác nhau như nghe, nói, đọc, viết ở những mức
    độ khác nhau. Người đánh giá căn cứ vào những tiêu chí nhất định để đánh giá
    trình độ ngoại ngữ của người học. Tuy nhiên mỗi trường có cách đánh giá khác
    nhau nên kết quả đánh giá cũng khác nhau. Có sinh viên có thể đạt điểm cao ở
    trường này nhưng so với trường khác lại chưa đạt yêu cầu. Chính vì vậy rất cần
    có một cơ sở lý luận để làm nền tảng chung trong việc giảng dạy cũng như
    đánh giá trình độ ngoại ngữ của người học, tạo sự thống nhất giữa các trường,
    tiến tới đạt được sự thống nhất trong việc công nhận trình độ ngoại ngữ giữa
    các quốc gia.
    Ra đời vào đầu thế kỷ XX, Khung trình độ chung châu Âu, tên đầy đủ là
    Khung quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu (Common European
    Framework of Reference for languages), viết tắt là CEFR, hiện đang được sử
    dụng phổ biến ở châu Âu như một nền tảng lý luận thống nhất để thiết kế
    chương trình, biên soạn giáo trình, xây dựng các bài kiểm tra trình độ, Tầm
    ảnh hưởng của Khung tham chiếu chung châu Âu còn lan rộng ra một số quốc
    gia vốn là các cường quốc giáo dục châu Á khác như Singapore, Malaysia. Sau
    khi nghiên cứu kỹ Khung tham chiếu chung châu Âu, nhiều chuyên gia cho
    rằng khung tham chiếu này phù hợp với việc đổi mới dạy và học ngoại ngữ ở
    Việt Nam. Khung tham chiếu chung châu Âu có thể cung cấp các tiêu chí khách
    quan nhằm mô tả trình độ ngoại ngữ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc công nhận
    các văn bằng được cấp cho những người học trong những bối cảnh khác nhau.
    Mục tiêu chung của Khung tham chiếu chung châu Âu được mô tả như sau:
    “ Cung cấp các phương tiện để các nhà quản lí đào tạo, các nhà thiết kế
    chương trình, giáo viên, người đào tạo giáo viên, các cơ quan khảo thí, v.v có
    thể định vị và phối hợp các nỗ lực để bảo đảm đáp ứng nhu cầu của người học.
    Bằng cách tạo ra một cơ sở chung để mô tả tường minh các mục tiêu, nội dung
    chương trình và phương pháp giảng dạy, Khung tham chiếu chung châu Âu sẽ
    làm tăng tính minh bạch của các khóa học, nội dung chương trình và văn bằng
    được cấp” (Vũ Thị Phương Anh, 2006, tr. 33-34)
    Khung tham chiếu chung châu Âu cũng đã được đưa vào đề án dạy và học
    ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 của Bộ Giáo
    dục và Đào tạo. Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
    quyết định 1400/QĐ-TTG về việc phê duyệt đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong
    hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020". Đề án qui định các mức
    trình độ ngoại ngữ học sinh, sinh viên phải đạt được theo từng cấp độ từ phổ
    thông lên đến cao đẳng, đại học. Theo đề án này, các sinh viên tại các trường cao
    đẳng đào tạo không chuyên ngữ khi tốt nghiệp phải đạt trình độ tối thiểu là bậc 3
    theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc. Theo như nội dung trong Khung tham
    chiếu chung châu Âu, khả năng Anh Ngữ của người học được đánh giá dựa trên
    các kỹ năng của ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, trong thực tế, việc
    áp dụng đánh giá trình độ ngoại ngữ theo Khung tham chiếu chung châu Âu ở
    Việt Nam còn đang ở mức rất hạn chế. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện giai
    đoạn 2 của đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
    đoạn 2008-2020. Vì đây là lần đầu tiên Việt Nam áp dụng cách đánh giá theo
    Khung tham chiếu chung châu Âu nên việc tìm hiểu năng lực ngoại ngữ của các
    đối tượng học ngoại ngữ là cần thiết. Theo đề án của Bộ Giáo Dục, Việt Nam chỉ
    mới khảo sát trình độ ngoại ngữ của các giáo viên dạy môn Tiếng Anh tại một số
    địa phương trong cả nước. Vì đề án còn trong giai đoạn triển khai nên các nghiên
    cứu về năng lực ngoại ngữ của sinh viên là chưa nhiều.Tại Viện Kinh tế Công
    Nghệ Đông Á, các sinh viên sau khi tốt nghiệp hệ cao đẳng phải có trình độ
    ngoại ngữ tương đương trình độ B ở Việt Nam. Viện kinh Tế Công Nghệ Đông
    Á chủ yếu đào tạo các sinh viên thuộc các chuyên ngành kế toán, quản trị kinh
    doanh, xây dựng. Các sinh viên được học tiếng Anh căn bản trong 120 tiết. Sau
    đó, sinh viên được học tiếng Anh chuyên ngành. Đối với các sinh viên, kỹ năng
    đọc hiểu thường được chú trọng hơn để các em có thể tự mình đọc hiểu thêm
    những nguồn tài liệu nước ngoài có liên quan đến chuyên ngành của mình, có thể
    tự học để nâng cao kiến thức chuyên môn. Khi tốt nghiệp các em phải đạt mức
    B1 theo đề án của Bộ: “Đối với các cơ sở giáo dục đại học không chuyên ngữ,
    chương trình đào tạo mới phải có mức kiến thức đạt trình độ tối thiểu là bậc 3 theo
    Khung năng lực ngoại ngữ sau khoá tốt nghiệp.”[5] Trên cơ sở này, tôi muốn tìm
    hiểu năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên tại Viện Kinh Tế Công Nghệ
    Đông Á sau khi hoàn tất năm thứ hai. Do đó tôi thực hiện đề tài “Đánh giá trình
    độ đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên năm thứ hai so với Khung trình độ
    chung châu Âu
    ” nhằm tìm hiểu khả năng đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên
    năm thứ hai tại Viện Kinh Tế Công Nghệ Đông Á đáp ứng được đến đâu so với
    yêu cầu về năng lực đọc hiểu mô tả ở bậc B1 của Khung tham chiếu chung châu
    Âu. Nghiên cứu này chọn bậc B1 vì bậc B1 được xem là mức bắt đầu sử dụng
    tiếng Anh độc lập trong một số tình huống hạn chế. Đây là mức mà nhà tuyển
    dụng mong đợi ở tất cả nhân viên. Dưới mức này thì không thể gọi là có khả
    năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc được[2].Từ đó, đề xuất các biện pháp
    giúp cải thiện năng lực đọc hiểu của sinh viên từng bước tiến tới thực hiện tốt đề
    án Dạy và Học Ngoại Ngữ mà Thủ tướng Chính phủ đã qui định.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...