Thạc Sĩ Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000 - 2010

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000 - 2010

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ðOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
    DANH MỤC CÁC BẢNG vi
    DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ vii
    1. ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục ñích của ñề tài 2
    2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
    2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng ñất 3
    2.2. Một số lý luận về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng
    ñất 6
    2.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 11
    2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 16
    2.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
    cả nước ñến năm 2010 22
    2.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh ở Việt Nam 24
    2.7. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình 31
    2.7.1. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh 31
    2.7.2. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện 32
    2.7.3. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã 33
    3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
    CỨU 34
    3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: 34
    3.2. Nội dung nghiên cứu 34
    3.3. Phương pháp nghiên cứu 35
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
    4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộngñến việc sử dụng ñất 37
    4.2. ðánh giá tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai55
    4.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn tỉnh 55
    4.2.2. Tình hình sử dụng và biến ñộng ñất ñai giaiñoạn 2000 - 2010 59
    4.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
    giai ñoạn 2000 – 2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch 2006
    – 2010 63
    4.3.1. Các chỉ tiêu trong phương án quy hoạch giai ñoạn 2000 – 2010
    và phương án ñiều chỉnh quy hoạch 2006 – 2010 của tỉnh Thái
    Bình 63
    4.3.2. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
    2000 - 2010 và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006
    - 2010 65
    4.3.3. Kết quả thực hiện một số dự án theo phương án quy hoạch sử
    dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 và phương án ñiều chỉnh quy
    hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 81
    4.3.4 Kết quả thu ngân sách từ ñất ñai trong quá trình thực hiện quy
    hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010 84
    4.3.5. ðánh giá chung về về công tác thực hiện phương án quy hoạch
    sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 85
    4.3.6. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệuquả của công tác tổ
    chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 90
    5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
    5.1 Kết luận 95
    5.2 Kiến nghị 96
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước sự chuyển dịch
    kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ ñã và ñang gây áp lực lớn
    ñối với ñất ñai. Kinh nghiệm thực tiễn cùng với ñổimới tư duy và nhận thức ñã
    trả lại cho ñất ñai giá trị ñích thực vốn có của nó. ðất ñai là tài nguyên quốc gia
    vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi trường sống, là tư liệu sản xuất
    ñặc biệt không thể thay thế, là ñịa bàn phân bố khudân cư và tổ chức các hoạt
    ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
    ðể quản lý khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, công tác quy
    hoạch kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung hết sức quan trọng.
    ðiều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
    ñịnh: “ Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm
    bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
    Luật ñất ñai năm 2003 ñã quy ñịnh một trong những nguyên tắc cơ bản
    của việc sử dụng ñất là: “ ðúng quy hoạch, kế hoạchsử dụng ñất và ñúng
    mục ñích sử dụng ñất” (ðiều 11). ðiều 13 luật ñất ñai xác ñịnh một trong
    những nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai là “quy hoạch kế hoạch sử dụng
    ñất”. ðiều 19 quy ñịnh căn cứ quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất “quy hoạch,
    kế hoạch sử dụng ñất” [8].
    Mặt khác việc sử dụng ñất ñai hợp lý liên quan chặtchẽ tới hoạt ñộng
    của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và ñời
    sống của nhân dân và sự phát triển của tỉnh. Tuy vậy trong quá trình quản lý
    và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế như: Việc công
    khai quy hoạch, quản lý quy hoạch chưa ñược chú trọng, công tác ñiều tra,
    công tác dự báo còn hạn chế nên phương án quy hoạchchưa phù hợp, chất
    lượng thấp. Việc bố trí quỹ ñất cho phát triển kinhtế không sát với nhu cầu,
    dẫn ñến tình trạng một số nơi (quy hoạch không khả thi, quy hoạch treo), một
    Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    2
    số nơi lại phải ñiều chỉnh bổ sung nhiều lần, công tác kiểm tra giám sát có lúc
    còn buông lỏng, việc vi phạm quy hoạch xảy ra nhiềunơi gây bức xúc trong
    nhân dân ở một số ñịa phương.
    Tại kỳ họp thứ 9, QH khoá XI (Báo cáo giám sát việc thực hiện quy
    hoạch, kế hoạch sử dụng ñất) ñã chỉ ra bốn khuyết ñiểm lớn trong thực hiện
    quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là: (1) tiến ñộ lậpquy hoạch, kế hoạch sử
    dụng ñất các cấp còn chậm, thậm chí có nơi rất chậm, nhất là ở cấp huyện,
    cấp xã; (2) chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn thấp; (3) một số
    chỉ tiêu sử dụng ñất ñược thực hiện không ñúng kế hoạch, không ít trường
    hợp sử dụng ñất không hiệu quả; (4) hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử
    dụng ñất còn thấp, ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa
    tốt. Vì vậy cần có sự tổng kết ñánh giá, rút kinh nghiệm và tìm ra giải pháp ñể
    góp phần nâng cao công tác quy hoạch sử dụng ñất
    Xuất phát từ những vấn ñề trên, tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá tình hình
    thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình giaiñoạn 2000 - 2010”.
    1.2 Mục ñích của ñề tài
    - ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu ñã ñược duyệt trong phương án
    QHSD ñất tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2000 – 2010 và phương án ñiều chỉnh quy
    hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010.
    - ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả côngtác tổ chức thực
    hiện quy hoạch sử dụng ñất.
    1.3 Yêu cầu
    - Tìm hiểu chỉ tiêu sử dụng ñất ñã ñược thực hiện của phương án quy
    hoạch sử dụng ñất và một số dự án nằm trong phương án quy hoạch sử dụng
    ñất và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất;
    - Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiệnquy hoạch sử dụng
    ñất theo các số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
    khả năng thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh Thái Bình.
    Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    3
    2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
    2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng ñất
    2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất
    2.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
    ðất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử
    dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt
    với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạchsử dụng ñất sẽ là một hiện
    tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp
    chế. Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
    biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và
    quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệuquả cao nhất thông qua
    việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ
    chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể),
    nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và
    môi trường” [28].
    Thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các quyết ñịnh
    nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vữngñể mang lại lợi ích cao
    nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnhcác mối quan hệ ñất ñai và
    tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao hiệu
    quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường. Mặt khác, quy hoạch
    sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử
    dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí, tránh tình
    trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm sút quỹ ñất nông, lâm nghiệp; Ngăn
    chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếmhuỷ hoại ñất, phá vỡ cân
    bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm
    sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những tình
    hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa phương.
    Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    4
    2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
    Các ñặc ñiểm cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất:
    * Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
    phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy
    sinh quan hệ giữa người với ñất ñai, cũng như quan hệ giữa người với người.
    Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực
    lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quanhệ sản xuất, vì vậy nó
    luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xãhội.
    * Tính tổng hợp:Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện chủ
    yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ .
    toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy
    hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoahọc, kinh tế và xã hội
    như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công
    nghiệp, môi trường sinh thái .
    * Tính dài hạn:Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
    những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng, từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài
    hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có
    tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất
    5 năm. Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài
    kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñấtñược ñiều chỉnh từng
    bước trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn của
    quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
    * Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô:Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
    hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xuthế thay ñổi phương
    hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất. Vì vậy, quy hoạch sử dụng
    ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêucủa quy hoạch mang tính
    chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sửdụng ñất của các ngành
    Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    5
    như: Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
    trong vùng; Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành; ðiều chỉnh
    cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; Phân ñịnh ranh giới và các
    hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ðề xuất các biện pháp, các
    chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất;
    * Tính chính sách:Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
    chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phươngán phải quán triệt các
    chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai củaðảng và Nhà nước, ñảm
    bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
    quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
    các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
    * Tính khả biến:Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
    tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử
    dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch
    và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến
    của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình
    lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện -quy hoạch lại hoặc chỉnh
    lý - tiếp tục thực hiện .” với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp
    ngày càng cao.
    2.1.2. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất
    Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sửdụng ñất bao gồm:
    (1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
    hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai; (2). ðề xuất
    phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng ñất
    trong kỳ quy hoạch; (3). Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu
    phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; (4). Xác ñịnh diện tích ñất phải
    thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án; (5). Xác ñịnh các biện pháp khai

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A- Tiếng Việt
    1 Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, NXB
    Nông nghiệp, Hà Nội.
    2 Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu ñánh giá
    tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sửdụng ñất cấp
    huyện, Hà Nội.
    3 Chính phủ (2004),Nghị ñịnh số 181/200/Nð-CP ngày 29/10/2004 về thi
    hành Luật ðất ñai, Hà Nội.
    4 Hội ñồng Bộ trưởng (1983), Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập
    Tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuấtcủa Việt Nam thời
    kỳ 1986 -2000, Hà Nội.
    5 Ninh Văn Lân (1994), Quy hoạch phân bố sử dụng ñất ñai cấp tỉnh, Hà
    Nội.
    6 Trương Phan (1996), Quan hệ giữa quy hoạch ñất ñai và phát triển kinh
    tế, Hà Nội.
    7 Quốc hội (1993), Luật ðất ñai, Hà Nội.
    8 Quốc hội (2003), Luật ðất ñai, Hà Nội.
    9 Sở công thương Thái Bình, Tổng hợp số liệu công nghiệp trên ñịa bàn
    tỉnh Thái Bình (số liệu tổng hợp ñến tháng 10/2009),Thái Bình.
    10 Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình (2010), Báo cáo tổng kết công
    tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2010, Thái Bình
    11 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Quy hoạch sử dụng ñất cả nước
    ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước, Hà
    Nội.
    12 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT
    ngày 01/11/2004của về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
    Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    99
    hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội.
    13 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
    2010 và ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 vùng Trung du và Miền
    núi Bắc Bộ, Hà Nội.
    14 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
    số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng ñấtcủa các quy
    hoạch và dự án ñầu tư trên ñịa bàn cả nước, Hà Nội.
    15 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo về tình hình quy hoạch, kế
    hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) và tình hình thực hiện quy hoạch,
    kế hoạch sử dụng ñất nông nghiệp của cả nước, Hà Nội.
    16 Nguyễn Dũng Tiến (1998), Tính khả thi xây dựng mức sử dụng ñất của
    Việt Nam thời kỳ 1996 - 2010,Hà Nội.
    17 Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng ñất - Nhìn lại quá trình
    phát triển ở nước ta từ năm 1930 ñến nay”, Tạp chí ðịa chính, Số 3 tháng
    6/2005, Hà Nội.
    18 Hà Ngọc Trạc (1999), Quy hoạch tổng thể phát triển năng lượng dài hạn
    ñến năm 2020,Hà Nội.
    19 Từ ñiển Tiếng việt, Hà Nội.
    20 Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương (1986), Báo cáo tổng kết chương trình
    nghiên cứu khoa học trọng ñiểm nhà nước 70- 01 Lập Tổng sơ ñồ phát triển và
    phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000, Hà Nội.
    21 Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Báo cáo
    ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kếhoạch sử dụng
    ñất 5 năm (2006-2010) của 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    22 Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Báo cáo kết
    quả thống kê diện tích ñất ñai năm 2007 của 64 tỉnh, thành phố trực
    thuộc Trung ương.
    Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    100
    23 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (1997), Báo cáo Quy hoạch, kế hoạch sử
    dụng ñất tỉnh Thái Bình ñến năm 2010, Thái Bình.
    24 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2005), Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch
    sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010)
    tỉnh Thái Bình, Thái Bình.
    25 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2009), Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ
    thị số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụngñất của các quy
    hoạch và dự án ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình, Thái Bình.
    26 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010), Kết quả kiểm kê ñất ñai năm
    2010 và Thống kê ñất ñai năm 2011
    27 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010), Niên giám thống kê năm 2009 , Thái Bình .
    28 Viện ðiều tra Quy hoạch ðất ñai, Tổng cục ðịa chính(1998), Cơ sở lý
    luận khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội.
    29 Viện Nghiên cứu ðịa chính - Tổng cục ðịa chính (1998), ðề tài nghiên
    cứu khoa học ñộc lập cấp nhà nước, Cơ sở khoa học cho việc hoạch ñịnh
    các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ ñất ñai, Hà Nội.
    B - Tiếng anh
    30 Azizi bin Haji Muda (1996) “Issues and Problems on Rural Land Use Policy and
    Measures and the Actual trends of Rural Land Use inMalaysia”, Seminar on Rural
    Land Use Planning and Management, 24/9 - 04/10/1996, Janpan.
    31 Lu Xinshe (2005) “Land use and planning in China”, Seminar on Land
    Use Planning and Management, 20/8 -28/8/2005, China.
    32 Western Australian Planning Commission and Ministryfor Planning
    (1996), Introduction “Planning for people”, Australia.
    33 Yohei Sato (1996) “Current Status of Land Use planning System in
    Janpan”, Seminar on Rural Land Use Planning and Management,24/9 -
    04/10/1996, Janpan.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...