Thạc Sĩ Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2010

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2010

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt vi
    Danh mục bảng vii
    Danh mục hình ix
    1 ðẶT VẤN ðỀ i
    1.1 Tính cấp bách của ñề tài 1
    1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài2
    2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU3
    2.1 Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng ñất3
    2.2 Các tiêu chí ñánh giá hiệu quả phương án quy hoạch20
    2.3 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và ở Việt Nam22
    3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU35
    3.1 ðối tượng nghiên cứu: 35
    3.2 Nội dung nghiên cứu 35
    3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
    4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN37
    4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mai Sơn có liên quan
    ñến việc sử dụng ñất ñai 37
    4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Huyện37
    4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Mai Sơn giai ñoạn
    2006 ñến nay 43
    4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Mai Sơn giai
    ñoạn 2006 – 2010 52
    4.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật52
    4.2.2 Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành
    chính, lập bản ñồ hành chính53
    4.2.3 Công tác ño ñạc, thành lập bản ñồ ñịa chính và xây dựng bản ñồ
    hiện trạng sử dụng ñất 53
    4.2.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất53
    4.2.5 Công tác quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất,thu hồi ñất, chuyển
    mục ñích sử dụng ñất 54
    4.2.6 Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa
    chính, cấp GCNQSD ñất 54
    4.2.7 Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai54
    4.2.8 Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của
    pháp luật về ñất ñai và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai55
    4.2.9 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tốcáo về ñất ñai55
    4.3 Giới thiệu khái quát phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
    2006 – 2010 của huyện Mai Sơn56
    4.3.1 ðất nông nghiệp 57
    4.3.2 ðất phi nông nghiệp 60
    4.3.3 ðất chưa sử dụng 64
    4.4 Kết quả ñánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử
    dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2010 của huyện Mai Sơn65
    4.4.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu về ñất Nông nghiệp66
    4.4.2 Kết quả thực hiện chỉ tiêu về ñất Phi nông nghiệp70
    4.4.3 ðất chưa sử dụng 77
    4.4.4 ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñấthuyện Mai Sơn
    giai ñoạn 2006 – 2010 theo hạng mục các công trình chính78
    4.4.5 ðánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Mai
    Sơn giai ñoạn 2006 – 2010 80
    4.5 Các tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch
    sử dụng ñất huyện Mai Sơn giai ñoạn 2006 – 201080
    4.5.1 Những tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử
    dụng ñất huyện Mai Sơn giai ñoạn 2006 – 201080
    4.5.2 Những nguyên nhân của sự hạn chế, tồn tại trong việc tổ chức
    thực hiện kế hoạch sử dụng ñất.84
    4.6 ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử
    dụng ñất trên ñại bàn huyện Mai Sơn trong giai ñoạn tiếp theo.86
    4.6.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất86
    4.4.2 Giải pháp về vốn 87
    4.4.3 Giải pháp về chính sách 87
    4.4.4 Giải pháp về quản lý nhà nước88
    5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ89
    5.1 Kết luận 89
    5.2 Kiến nghị 90
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
    PHỤ LỤC 93

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1. Tính cấp bách của ñề tài
    ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá,là tư liệu sản xuất
    ñặc biệt, là thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là yếu tố cấu thành nên
    lãnh thổ của mỗi quốc gia, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
    công trình văn hóa, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. ðất cần cho mọi
    hoạt ñộng sản xuất của mỗi quốc gia, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của
    mỗi quốc gia. ðối với mỗi quốc gia, ñất ñai là có giới hạn, vì vậy việc lập
    phương án quy hoạch là rất cần thiết ñể sử dụng ñấtmột cách có hiệu quả
    và bền vững.
    Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụngñất là một yêu
    cầu ñặc biệt ñể sắp xếp quỹ ñất ñai cho các lĩnh vực và ñối tượng sử dụng hợp
    lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
    phòng, tránh ñược sự chồng chéo, gây lãng phí trongsử dụng, hạn chế sự huỷ
    hoại ñất ñai, phá vỡ môi trường sinh thái. ðây là một nội dung quan trọng ñể
    quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñược thể chế hóa trongHiến pháp nước
    CHXHCN Việt Nam năm 1992 ñã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai
    theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu
    quả”. Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
    dụng ñất” là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
    Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La là một huyện có xu hướng chuyển dịch cơ
    cấu kinh tế rất mạnh. ðiều này ñã gây sức ép lên vấn ñề chuyển ñổi mục ñích sử
    dụng ñất. Cùng với các tập quán sản xuất của người dân, ñã gây nên tình trạng
    sử dụng ñất một cách bừa bãi, tiềm ẩn nhiều nguy cơthoái hóa ñất. Vì vậy cần
    có một phương án quy hoạch sử dụng ñất hợp lý ñể cóthể sử dụng tài nguyên
    ñất một cách hợp lý.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .
    2
    Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của huyệnMai Sơn ñược thực
    hiện chậm hơn so với các ñịa phương khác trong cả nước. ðến năm 2006,
    phương án quy hoạch sử dụng ñất của huyện ñến năm 2010 mới ñược lập và ñưa
    vào thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiệncác chỉ tiêu của phương án
    này ñã xảy ra một số vẫn ñề bất cập dẫn tới không hoàn thành chỉ tiêu ñề ra. Lý
    do gấy nên sự phá vỡ quy hoạch một phần do nguyên nhân nội tại của phương
    án quy hoạch sử dụng ñất, một phần do sự thay ñổi trong sự phát triển kinh tế xã
    hội, một phần nữa do một số nguyên nhân khách quan như: tình hình ñầu tư, các
    chính sách phát triển KTXH của tỉnh và của ñịa phương.
    Xuất phát từ thực tế ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá tình
    hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La giai
    ñoạn 2006- 2010".
    1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
    1.2.1. Mục ñích
    - ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất củahuyện Mai Sơn -
    tỉnh Sơn La giai ñoạn 2006 – 2010.
    - Tìm ra những tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức
    thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2006-2010.
    - ðề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi cho phương án quy hoạch
    sử dụng ñất huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La giai ñoạn tới
    1.2.2. Yêu cầu
    - Tiếp cận ñược ñầy ñủ và chính xác với các thông tin cần thiết;
    - Nắm vững ñược ñịa bàn nghiên cứu công tác thực hiện quy hoạch;
    - ðánh giá chính xác và khách quan công tác tổ chứcthực hiện quy
    hoạch sử dụng ñất Mai Sơn - tỉnh Sơn La giai ñoạn 2006 – 2010.
    - ðề ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
    hoạch, các kiến nghị phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn, theo pháp luật ñặc biệt là
    Luật ñất ñai.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .
    3
    2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
    2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng ñất
    2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
    a. Khái niệm chung về quy hoạch
    Theo FAO: “ Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng
    ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế xã hội
    nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
    dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp
    ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn
    tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu
    của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thayñổi nên phải nâng cao kỹ
    năng sử dụng ñất”. [18]
    Theo TS. ðoàn Công Quỳ cho rằng:
    - Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành ñộng tương lai
    nhằm ñạt những mục tiêu nhất ñịnh.
    - Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết
    ñịnh của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất ñịnh.
    Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thựchiện các chính
    sách phát triển, kiểm soát các hoạt ñộng sử dụng nguồn lực nguồn lực, tạo ta
    sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong ñời sống xã
    hội. [12]
    b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
    Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất ñược xác ñịnh theo những quan
    ñiểm sau:
    - Xét trên quan ñiểm ñất ñai là ñịa ñiểm của một quá trình sản xuất, là
    tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực
    lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng ñất nằm
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .
    4
    trong phạm trù kinh tế xã hội; có thể xác ñịnh kháiniệm quy hoạch sử dụng
    ñất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử
    dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục
    ñích sử dụng và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất trong các cấp lãnh thổ, các
    ngành, tổ chức ñơn vị và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
    xã hội, thực hiện ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan
    ñiểm sinh thái, bền vững.
    - Xét trên quan ñiểm ñất ñai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản
    của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sựphát triển kinh tế - xã hội
    thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống ñánh giá tiềm năng ñất ñai, những
    loại hình sử dụng ñất và những ñiều kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các
    giải pháp sử dụng ñất tối ưu, ñáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở
    bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài.
    - Xét trên quan ñiểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, ñất ñai
    là tài sản quốc gia ñược sử dụng trong sự ñiều khiển và kiểm soát của Nhà
    nước thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử
    dụng ñất, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của quốc gia theo
    lãnh thổ các cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội. [12]
    c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
    Trong bất kỳ một quốc gia nào, ñất ñai ñều giữ vai trò quan trọng, trong
    ñó hình thức sở hữu ñất ñai là cơ sở cho mối quan hệ ñất của mỗi chế ñộ xã hội.
    Ở nước ta với chế ñộ sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý, ñược quy
    ñịnh trong các văn bản pháp luật. Tại ñiều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng
    hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã xác ñịnh:“ ðất ñai là sở hữu
    toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản
    lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và theo pháp luậtñảm bảo sử dụng ñúng
    mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử
    dụng ổn ñịnh lâu dài”. [10]
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .
    5
    Căn cứ vào các ñiều 17, 18 trên của Hiến pháp năm 1992 [10], Luật ñất
    ñai 2003 [11] ñã xác ñịnh rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng
    ñất. Tại ðiều 6 quy ñịnh quy hoạch sử dụng ñất là một trong các nội dung của
    quản lý Nhà nước về ñất ñai. Tại các ñiều 22, 23, 25, 26 quy ñịnh căn cứ nội
    dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy hoạchsử dụng ñất.
    Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng ñất có ý nghĩa rất lớn trong
    quản lý sử dụng ñất. Ngoài việc ñảm bảo cho việc sửdụng ñất ñai hợp lý và
    tiết kiệm, ñảm bảo các mục tiêu nhất ñịnh phù hợp với các quy ñịnh của Nhà
    nước, cần phải ñồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử
    dụng ñất.
    ðể thực hiện Hiến pháp và Luật ñất ñai, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
    Ngành ñã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng các nghị ñịnh,
    chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành. Liên ngành ñể chỉ ñạo công tác quy
    hoạch sử dụng ñất các cấp.
    Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
    + Nghị ñịnh số 181/2004/NðCP ngày 29/10/2004 ngày 29/10/2004 của
    Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai 2003.
    + Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
    môi trường về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế
    hoạch sử dụng ñất.
    + Quyết ñịnh 04/2005/Qð-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài
    nguyên môi trường về việc ban hành quy trình lập vàñiều chỉnh quy hoạch,
    kế hoạch sử dụng ñất.
    Các nghị quyết, quyết ñịnh do Hội ñồng nhân dân, UBND cấp tỉnh,
    huyện ban hành cũng là những văn bản mang tính pháplý ñể chỉ ñạo việc xây
    dựng quy hoạch sử dụng ñất ở ñịa phương.
    d. Phân loại quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp
    Luật ñất ñai năm 2003 (ñiều 25) [11] quy ñịnh: quy hoạch sử dụng ñất
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .
    6
    ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ.
    Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất cả nước
    Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
    Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện
    Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã
    ðối với quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện:
    Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện dưới sự chỉ ñạo của quy hoạch cấp
    tỉnh, căn cứ vào ñặc tính của nguồn tài nguyên ñất và mục tiêu dài hạn phát
    triển kinh tế xã hội ñể xác ñịnh nội dung quy hoạch:
    + Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản
    sử dụng ñất của huyện.
    + Xác ñịnh quy mô, cơ cấu và bố cục sử dụng ñất của các ngành
    + Xác ñịnh bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng ñất của các công trình hạ
    tầng chủ yếu, ñất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp,thủy lợi, giao thông, ño
    thị, khu dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu ñất ñai
    cho các nhiệm vụ ñặc biệt. ðề xuất chỉ tiêu có tínhkhống chế sử dụng các
    loại ñất.
    Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện phân chia các khuñất và ñề xuất
    phương hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng ñất của
    các khu vực khác nhau. ðồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng
    ñất cho các xã trong huyện. Phân chia các khu ñất sử dụng và dùng nó ñể
    khống chế bố cục sử dụng ñất các loại và ñiều chỉnhcơ cấu sử dụng ñất, là
    vấn ñề cốt lõi của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện.[12]
    Trọng ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện là:
    + Phân chia loại ñất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh ñất
    cụ thể.
    + Xác ñịnh vị trí các quy mô của ñiểm dân cư tại các xã và tiến hành
    ñiều hòa giữa các xã.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
    1. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn,
    NXB nông nghiệp.
    2. Nguyễn ðình Bồng (2002), Quỹ ñất quốc gia, hiện trạng và dự báo
    sử dụng”, Khoa học ñất, số 16, tháng 8.
    3. Nguyễn ðình Bồng (2006) “Một số vấn ñề về quy hoạch sử dụng ñất
    ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay”, Tài nguyên và Môi trường, số 9.
    4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), Báo cáo ñề dẫn an
    toàn lương thực cho vùng ñồng bằng sông Hồng, Hà Nội.
    5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Quy hoạch sửdụng ñất cả
    nước ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước, Hà
    Nội.
    6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)Báo cáo kết quả thực hiện chỉ
    thị số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụngñất của các quy hoạch
    và dự án ñầu tư trên ñịa bàn cả nước.
    7. Bộ Tài nguyên và Môi trường,Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày
    01/11/2004 về việc hướng dẫn lập ñiều chỉnh và thẩmñịnh quy hoạch, kế
    hoạch sử dụng ñất.
    8. Bộ Tài nguyên và Môi trường,Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày
    02/11/2009 về việc hướng dẫn lập ñiều chỉnh và thẩmñịnh quy hoạch, kế
    hoạch sử dụng ñất.
    9. Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình Bồng (2006), Quản lý ñất ñai thị
    trường bất ñộng sản, NXB Bản ñồ, Hà Nội.
    10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ( 1993), Luật ðất ñai năm
    1993,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật ðất ñai năm
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .
    92
    2003, NXB Bản ñồ, Hà Nội.
    12. ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang
    Học (2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng ñất, NXB Nông nghiệp.
    13. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên
    và Môi trường (2004) về việc hướng dẫn lập ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
    hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
    14. Uỷ ban nhân dân huyện Mai Sơn (2010), Báo cáo tổng kết công tác
    kiểm kê ñất ñai huyện Mai Sơn năm 2010
    15. Uỷ ban nhân dân huyện Mai Sơn (2010), Niên giám thống kê các
    năm từ 2005 ñến năm 2010,Phòng Thống kê huyện Mai Sơn.
    16. Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai, Tổng cục ðịa chính (1998), Cơ sở
    lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội.
    17. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (1998), Nông
    nghiệp sinh thái, NXB Nông nghiệp.
    II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH.
    18. FAO (1993), Guideline for Land use planning, Rome, page 1.
    III. TÀI LIỆU MẠNG
    19. Land use planning for Berlin. Keeping up with Change, Summary
    2001, http://www.Stadtentwicklung.berlin.de/planen/fnp/index en.shtml.
    20. Cao Như ý (2006),Những suy nghĩ về quy hoạch, sử dụng ñất ở các
    khu công nghiệp, http://www.vnn.vn/bandocviet/2006/07/591928/
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...