Thạc Sĩ Đánh giá tình hình thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và tìm hiểu những yếu tố liên quan tại 4 xã huyện

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 7/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I
    NĂM 2011

    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. ĐỊNH NGHĨA THIẾU MÁU
    1.2. CƠ CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY THIẾU MÁU
    1.2.1.Thiếu máu sinh lý trong thời kỳ mang thai
    1.2.2. Thiếu máu do thiếu sắt
    1.2.3. Thiếu máu do Axít Folic và Vitamin B12
    1.2.4. Thiếu máu và giun móc
    1.2.5. Giun đũa và thiếu máu
    1.2.6. Ký sinh trùng sốt rét và thiếu máu
    1.2.7. Thiếu máu do viêm nhiễm
    1.3. PHÂN LOẠI THIẾU MÁU
    1.3.1. Phân loại theo nguyên nhân thiếu máu
    1.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ THIẾU MÁU
    1.4.1. Ảnh hưởng đến khả năng lao động
    1.4.2. Ảnh hưởng đến trí tuệ
    1.4.3. Ảnh hưởng tới thai sản
    1.4.4. Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
    1.5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ
    1.6. TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN CỦA THIẾU MÁU
    1.7. PHÒNG CHỐNG THIẾU MÁU
    1.7.1. Bằng bổ sung viên sắt
    1.7.2. Cải thiện chế độ ăn
    1.7.3. Giám sát các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus và ký sinh trùng
    1.7.4. Tăng cường săt cho một số thức ăn
    1.8. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI VỀ THIẾU MÁU
    1.8.1. Trong nước
    1.8.2. Nước ngoài

    Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp điều tra cắt ngang
    2.2.2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
    2.3.2. Nghiên cứu can thiệp
    2.3.3. Giai đoạn 1 .
    2.3.4. Kỹ thuật thu thập số liệu
    3.1.2. Đánh giá kết quả
    3.1.3. Xử lý số liệu
    Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    3.1. TÌNH HÌNH, MỨC ĐỘ THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI 4 XÃ HUYỆN NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ
    3.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
    3.1.2. Tỷ lệ thiếu máu
    3.1.3. Mức độ thiếu máu
    3.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU
    3.2.1. Liên quan giữa thiếu máu và phân bố theo xã
    3.2.2. Liên quan giữa thiếu máu và nhóm tuổi
    3.2.3. Liên quan giữa thiếu máu và trình độ văn hóa
    3.2.4. Liên quan giữa thiếu máu và nghề nghiệp
    3.2.5. Liên quan giữa thiếu máu và dân tộc
    3.2.6. Liên quan giữa thiếu máu và số con
    3.2.7. Liên quan giữa thiếu máu và phân loại BMI
    3.2.8. Liên quan giữa thiếu máu và giun móc
    3.2.9. Liên quan giữa thiếu máu và chăm sóc, nuôi dưỡng con nhỏ
    3.2.10. Liên quan giữa thiếu máu và dinh dưỡng
    Chương 4 BÀN LUẬN
    4.1. TÌNH HÌNH, MỨC ĐỘ THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI 4 XÃ HUYỆN NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ
    4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
    4.1.2. Tỷ lệ thiếu máu
    4.1.3. Mức độ thiếu máu
    4.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU
    4.2.1. Liên quan giữa thiếu máu và theo xã
    4.2.2. Liên quan giữa thiếu máu và nhóm tuổi
    4.2.3. Liên quan giữa thiếu máu và trình độ văn hóa
    4.2.4. Liên quan giữa thiếu máu và nghề nghiệp
    4.2.5. Liên quan giữa thiếu máu và dân tộc
    3.2.7. Liên quan giữa thiếu máu và số con
    4.2.7. Liên quan giữa thiếu máu và phân loại BMI
    4.2.8. Liên quan giữa thiếu máu và giun móc
    4.2.9. Liên quan giữa thiếu máu và chăm sóc, nuôi dưỡng con nhỏ
    4.2.10. Liên quan giữa thiếu máu và dinh dưỡng
    KẾT LUẬN
    KIẾN NGHỊ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Thiếu máu là sự mất quân bình sinh lý giữa mất máu và bù đắp máu của cơ thể. Thiếu máu thường không phải là một bệnh mà là triệu chứng của một bệnh hoặc một rối loạn nào đó [2], [3], [6]. Thiếu máu có thể gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau: do nhiễm ký sinh trùng (giun sán sốt rét), do mất máu, do bệnh lý về huyết sắc tố (Hb), hay do thiếu dinh dưỡng. Về ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng thì thiếu máu do thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu sắt, thiếu axit folic thiếu vitamin B12 là phổ biến hơn cả.
    Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em nằm trong nhóm có nguy cơ dễ mắc bệnh [4]. Nguyên nhân chủ yếu là do ăn thiếu các thực phẩm giàu chất sắt, đặc biệt là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Thiếu máu do thiếu sắt thường là các chảy máu mãn tính bệnh nhân không biết, bỏ qua không chú ý. Thiếu máu thiếu sắt gặp khoảng 90% các trường hợp thiếu máu [3], [5]. Nữ gặp nhiều hơn nam [3]. Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang thai trên toàn quốc năm 2000 là 32,2% [1].
    Tình hình thiếu máu ở các nước đang phát triển chiếm tỷ lệ cao khoảng 36%, so với các nước phát triển chỉ chiếm 8%. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất gặp ở Nam Phi, Nam Á, Mỹ La Tinh. Thiếu máu gặp 50% ở phụ nữ có thai, rồi đến 43% ở trẻ em, còn nam giới trưởng thành thấp hơn cả, chiếm 18% [22]. Một trong những nguyên nhân gây thiếu máu hay gặp ở Việt Nam là nhiễm giun móc và vấn đề dinh dưỡng. Thừa glucid, thiếu protid, đặc biệt là Protid động vật là thành phần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và vi chất; hiện tượng đẻ dày, đẻ nhiều con phổ biến ở nông thôn; các phong tục tập quán lạc hậu về thực hành dinh dưỡng còn tồn tại một số vùng, Tất cả những điều đó làm cho tình trạng thiếu máu ngày càng trở nên phổ biến ở nước ta [18]. Hậu quả của thiếu máu, đặc biệt là thiếu máu nặng ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ, giảm khả năng lao động và học tập [18], [22], giảm khả năng đề kháng bệnh tật [4].
    Một trong những đối tượng dễ mắc thiếu máu rất đáng chú ý là phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ thiếu máu phụ nữ nói chung là 33%, ở phụ nữ mang thai là 50%. Ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 56%, các nước phát triển là 15% [21], [22]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Viện Dinh Dưỡng năm 1995, có 40,2% phụ nữ không mang thai và 52,7% phụ nữ mang thai bị thiếu máu [18].
    Nam Đông nằm phía Tây Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, là một huyện miền núi với tỷ lệ người dân tộc Katu chiếm 40%. Huyện có 11 xã và thị trấn, trong đó có 7 xã nghèo theo phân loại của huyện. Trong 7 xã nghèo này người dân tộc Katu chiếm 68,7%. Đời sống chủ yếu sống dựa vào nương rẫy. Ở đây đời sống người dân vẫn còn nghèo nàn, tồn tại nhiều phong tục tập quán lạc hậu cũng như phải đối mặt với nhiều nguy cơ mắc bệnh thiếu máu.
    Trong nhiều năm vừa qua, Trung tâm y tế huyện đã cố gắng thực hiện nhiều chương trình y tế để cải thiện tình trạng sức khỏe của nhân dân như: tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, chương trình làm mẹ an toàn, nhưng do giới hạn về nguồn lực, cơ sở vật chất nên việc sử dụng các dịch vụ này còn thấp so với toàn quốc. Xuất phát từ ý nghĩa và mục đích trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Đánh giá tình hình thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và tìm hiểu những yếu tố liên quan tại 4 xã huyện Nam Đông -Thừa Thiên Huế" với mục tiêu sau:
    1. Xác định tỷ lệ thiếu máu, mức độ thiếu máu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện miền núi Nam Đông, Thừa Thiên Huế
    2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến thiếu máu
     
Đang tải...