Luận Văn Đánh giá thực trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 15/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 1
    1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
    1.3 Ý nghĩa của đề tài 2
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1 Cở sở khoa học của đề tài 4
    1.1.1. Tác động của chăn nuôi tới đời sống và nền kinh tế. 4
    1.1.2.Các loại hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam 19
    1.2. Cơ sở pháp lý có liên quan. 35
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
    2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 37
    2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 37
    2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 37
    2.2 Nội dung nghiên cứu. 37
    2.3 Phương pháp nghiên cứu. 37
    2.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp. 37
    2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. 37
    2.3.3. Phương pháp lấy mẫu. 38
    2.3.4. Phương pháp phân tích. 40
    2.3.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp số liệu. 41
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
    3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực phía Nam, tỉnh Thái Nguyên. 42
    3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 42
    3.1.2. Các nguồn tài nguyên. 44
    3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 47
    3.2 Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên. 49
    3.2.1. Số lượng trang trại chăn nuôi lợn tại khu vực phía Nam Tỉnh Thái Nguyên. 49
    3.2.2. Quy mô chăn nuôi tại các trang trại ở 3 huyện phía Nam năm 2012. 50
    3.2.3. Các kiểu hệ thống chăn nuôi lợn trong các trang trại 53
    3.2.4. Cơ cấu đất đai trong các trang trại 54
    3.2.5. Qui mô chăn nuôi của các trang trại 55
    3.2.6. Phương thức chăn nuôi tại khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên. 56
    3.2.7. Sử dụng thức ăn, nước cho lợn ở các trang trại 57
    3.2.8. Công tác phòng dịch bệnh tại các trang trại 59
    3.2.9. Hiện trạng các biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang áp dụng tại các trang trại 59
    3.3. Đánh giá chất lượng môi trường tại một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên. 64
    3.3.1. Chất lượng nước mặt 64
    3.3.2. Chất lượng không khí chuồng nuôi 67
    3.3.3. Chất lượng nước thải chăn nuôi 69
    3.4. Đánh giá yếu tố xã hội ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn. 73
    3.4.1. Nhận thức của người chăn nuôi với công tác vệ sinh môi trường. 73
    3.4.2. Nhận thức của người chăn nuôi với sức khỏe con người 74
    3.5. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các trang trại chăn nuôi lợn. 75
    3.5.1. Biện pháp Luật chính sách. 75
    3.5.2. Biện pháp công nghệ. 76
    3.5.3. Biện pháp tuyên truyền giáo dục. 78
    3.5.4. Biện pháp quản lý, quy hoạch. 78
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
    1. Kết luận. 80
    2. Kiến nghị 81
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    AC : Ao - Chuồng
    BVMT : Bảo vệ môi trường
    BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
    BOD : Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa)
    C : Chuồng
    COD : Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)
    Cs : Cộng sự
    DO : Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)
    ĐTM : Đáng giá tác động môi trường
    ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
    ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
    FAO : Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực và nông nghiệp)
    IMPACT : International Model for Policy Analysis of Agricultural Consumption (Mô hình quốc tế để phân tích chính sách trong tiêu thụ nông sản)
    LMLM : Lở mồm long móng
    NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
    QCCP : Quy chuẩn cho phép
    SBR : sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)
    TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
    TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
    UASB : Upflow anearobic sludge blanket ( bể xử lý sinh học dòng chảy ngược
    qua tầng bùn kỵ khí)
    VAC : Vườn - Ao - Chuồng
    VC : Vườn - Chuồng
    VSV : Vi sinh vật
    DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

    Bảng 1.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam 7
    Bảng 1.2:Số lượng lợn nái qua các năm 10
    Bảng 1.3: Sản lượng thịt lợn hơi qua các năm 11
    Bảng 1.4: Số lượng lợn thịt qua các năm 12
    Bảng 1.5: Hàm lượng một số nguyên tố kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn. 16
    Bảng 1.6: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm 17
    Bảng 1.7: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn. 18
    Bảng 2.1: Số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện phía Nam 38
    Bảng 2.2: Phương pháp bảo quản mẫu trước khi đem phân tích. 40
    Bảng 2.3: Từng chỉ tiêu và phương pháp phân tích. 40
    Bảng 3.1: Diện tích, dân số khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên. 47
    Bảng 3.2: Số lượng lợn của ba huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên. 51
    Bảng 3.3: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng của ba huyện phía Nam 52
    Bảng 3.4: Mô hình chăn nuôi lợn đang áp dụng tại một số trang trại 53
    Bảng 3.5: Diện tích đất sử dụng tại các trang trại có mô hình. 54
    chăn nuôi khác nhau. 54
    Bảng 3.6 : Qui mô chăn nuôi của các trang trại khảo sát 55
    Bảng 3.7: Phương thức chăn nuôi lợn đang áp dụng tại một số trang trại 56
    Bảng 3.8: Loại thức ăn được sử dụng tại một số trang trại 57
    Bảng 3.9 : Lượng chất thải chăn nuôi từ các hệ thống. 59
    Bảng 3.10 : Hiện trạng phân tách chất thải và nước thải trong các trang trại chăn nuôi theo các hệ thống. 60
    Bảng 3.11 : Tỷ lệ chất thải được xử lý trong các trang trại chăn nuôi theo các hệ thống 60
    Bảng 3.12 : Phương pháp xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng tại các trang trại 62
    Bảng 3.13: Chất lượng nước mặt tại các ao nuôi cá ở các trang trại theo các hệ thống khác nhau 65
    Bảng 3.14: Kết quả khảo sát chất lượng nước mặt xung quanh khu vực các trang trại 66
    Bảng 3.15. Kết quả khảo sát hàm lượng khí độc trong chuồng nuôi tại các trang trại lợn ở khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên. 67
    Bảng 3.16:Hiệu quả xử lý nước thải theo các hình thức xử lý bằng biogas đang áp dụng tại các trang trại chăn nuôi lợn ở khu vực phía Nam Thái Nguyên. 69
    Bảng 3.17. Hiệu quả xử lý nước thải theo các hình thức xử lý bằng bể lắng đang áp dụng tại các trang trại chăn nuôi lợn ở khu vực phía Nam Thái Nguyên. 71
    Bảng 3.18: Nhận thức của người dân về việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn. 74
    Bảng 3.19. Tính toán lượng thải và xác định dung tích bể Biogas. 77
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    Hình 1.1: Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới 25
    Hình 3.1: Số trang trại chăn nuôi lợn ở khu vực phía Nam, tỉnh Thái Nguyên. 49
    Hình 3.2: Biểu đồ quy mô chăn nuôi của các trang trại ở khu vực phía
    Nam, Thái Nguyên. 50
    Hình 3.3: Khối lượng nước sử dụng và vệ sinh chuồng trại 58
    Hình 3.4: Mục đích sử dụng nước thải trong quá trình chăn nuôi lợn. 64
    Hình 3.5. Khoảng cách từ gia đình tới khu trang trại chăn nuôi lợn. 75



    MỞ ĐẦU

    1.1 Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam là một nước có tỷ lệ phát triển nông nghiệp cao, chiếm hơn 70% trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP). Trước đây, nghề trồng cây lương thực đóng góp đa số cho ngành nông nghiệp nước ta. Và hiện nay, việc gia tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại những bước tiến mới trong nông nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời cải thiện đáng kể đời sống kinh tế của nông dân.Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát một cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện người nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt với chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi phí phòng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
    Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì trên 50 bệnh truyền nhiễm có nguồn gốc từ phân người và gia súc. Hiện nay tỉ lệ các bệnh dịch từ gia súc, gia cầm đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới. Nếu vấn đề này không được giải quyết triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và tác động nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là với những người trực tiếp chăn nuôi gia súc, gia cầm. Việt Nam là nước có nền nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, tỉ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng nhiều, hơn nữa tỉ lệ các trang trại cũng ngày một gia tăng. Các chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường do vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm), có thể là nguồn truyền nhiễm của nhiều bệnh ra môi trường và cộng đồng, đặc biệt là một số bệnh có khả năng lây nhiễm cho con người cao như: Cúm lợn, tai xanh, lở mồm long móng, ỉa chảy nếu như không được xử lý đúng quy trình vệ sinh và đảm bảo an toàn.
    Các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên là khu vực chăn nuôi lợn trọng điểm của tỉnh, số lượng đàn lợn ngày càng lớn kéo theo lượng chất thải như phân, nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác vật nuôi chết càng tăng đã trở thành điểm nóng về ô nhiễm môi trường do chất thải không được xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ rồi thải ra môi trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người chăn nuôi lợn nói riêng và các hộ dân cư xung quanh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của một số trang trại tại các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên”.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    - Đánh giá thực trạng xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang áp dụng tại các trang trại.
    - Đánh giá mức độ ô nhiễm một số yếu tố môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn.
    - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các trang trại chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.
    1.3 Ý nghĩa của đề tài
    - Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi lợn tại khu vực phía nam tỉnh Thái Nguyên. Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường cho các hộ chăn nuôi. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác nghiên cứu sau này.
    - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho khu vực phía nam tỉnh Thái Nguyên và nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...