Thạc Sĩ Đánh giá thực trạng việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Đánh giá thực trạng việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ðOAN . i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG . vii
    DANH MỤC ðỒ THỊ, HỘP . ix
    PHẦN I. MỞ ðẦU 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài .1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
    1.2.1 Mục tiêu chung .2
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể .2
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu .3
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
    1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
    PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .4
    2.1 Cơ sở lý luận .4
    2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .4
    2.1.2 ðánh giá thực trạng việc làm và ñời sống của người lao ñộng 19
    2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñánh giá thực trạng việc làm và ñời sống của
    người lao ñộng 22
    2.2 Cơ sở thực tiễn về việc làm và ñời sống của người lao ñộng tại các khu
    công nghiệp .25
    2.2.1 Việc làm và ñời sống của lao ñộng tại các khucông nghiệp trên thế giới 25
    2.2.2 Việc làm và ñời sống của người lao ñộng tại một số KCN trong nước 29
    2.3 Một số nghiên cứu liên quan 37
    PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
    NGHIÊN CỨU 39
    3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
    3.1.1 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh .39
    3.1.2 Khu công nghiệp Quế Võ 1 45
    3.2 Phương pháp nghiên cứu .49
    3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 49
    3.2.2 Thu thập số liệu 49
    3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 51
    3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
    PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
    4.1 Tình hình việc làm và ñời sống của người lao ñộng khu công nghiệp Quế
    Võ, tỉnh Bắc Ninh .54
    4.1.1 Số lượng và loại hình Doanh nghiệp trong KCN Quế Võ .54
    4.1.2 Lao ñộng và việc làm của người lao ñộng ở KCNQuế Võ .57
    4.1.3 ðời sống của lao ñộng tại KCN Quế Võ .59
    4.2 ðánh giá thực trạng việc làm và ñời sống của người lao ñộng trong khu
    công nghiệp Quế Võ 61
    4.2.1 Giới thiệu chung về các DN ñược ñiều tra 61
    4.2.2 Thông tin chung về người lao ñộng .63
    4.2.3 ðánh giá thực trạng việc làm 64
    4.2.4 ðánh giá thực trạng ñời sống của người lao ñộng .115
    4.3 Các giải pháp nhằm gải quyết vấn ñề việc làm vànâng cao ñời sông cho
    người lao ñộng 126
    4.3.1 Nhóm giải pháp liên quan ñến chính sách .126
    4.3.2 Nhóm giải pháp liên quan ñến doanh nghiệp 129
    4.3.3 Nhóm giải pháp liên quan ñến công nhân lao ñộng .130
    4.3.4 Nhóm giải pháp khác 130
    PHẦN V. KẾT LUẬN .131
    5.1 Kết luận .131
    5.2 Khuyến nghị 133
    5.2.1 ðối với các cấp quản lý 133
    5.2.2 ðối với Doanh nghiệp 133
    5.2.3 ðối với ñịa phương .134
    5.2.4 ðối với người lao ñộng .134
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .135

    PHẦN I. MỞ ðẦU
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Xu thế quốc tế hóa toàn cầu cùng với chính sách mở cửa của nhà nước
    ta là một thuận lợi lớn trong công cuộc phát triển kinh tế. Chính vì vậy, những
    năm trở lại ñây nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển khá mạnh. Quá
    trình phát triển này kéo theo việc hình thành các khu công nghiệp tập trung,
    khu chế xuất tại các tỉnh, thành phố.
    Sự phát triển của các khu công nghiệp tỷ lệ thuận với sự gia tăng số lượng
    của các lao ñộng. Trong thời gian qua việc xây dựng các khu công nghiệp ở
    nước ta ñã ñạt ñược những thành công bước ñầu như: góp phần nâng cao thu
    nhập quốc dân, ổn ñịnh ñời sống kinh tế-xã hội; tạoñiều kiện ñể phát triển các
    ngành kinh tế công nghệ cao ; tạo ra một lượng công ăn việc làm lớn, góp phần
    giải quyết có hiệu quả công tác xóa ñói giảm nghèo,giảm nạn thất nghiệp; góp
    phần ñào tạo ñội ngũ công nhân mới, có trình ñộ kỹ thuật, kỷ luật cao
    Bên cạnh những kết quả ñạt ñược sự phát triển của các khu công nghiệp
    vẫn còn tồn tại một số vấn ñề ñáng chú ý như: ñiều kiện làm việc, tiền lương,
    nhà ở, tay nghề kỹ thuật, sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa, văn nghệ cho công
    nhân và người lao ñộng tại các doanh nghiệp.
    Khu công nghiệp Quế Võ nằm sát trung tâm tỉnh Bắc Ninh, cách trung
    tâm thị xã 2,8 km là một vùng kinh tế trọng ñiểm của Bắc Ninh cũng như toàn
    quốc. Những năm qua, khu công nghiệp Quế Võ không ngừng phát triển và thu
    hút ñược một số lượng lớn lao ñộng trong và ngoài tỉnh về làm việc. Chính ñiều
    này ñã dẫn tới một số vấn ñề bất cập như: Bố trí chỗ sinh hoạt cho hàng những
    lao ñộng gặp rất nhiều khó khăn. Bởi hiện nay, vấn ñề xây dựng nhà ở, nơi sinh
    hoạt, chợ, trường học, cơ sở y tế v.v cho người lao ñộng gần như chưa ñược
    ñặt ra trong quy hoạch xây dựng. Người lao ñộng tự bươn chải lấy mà sống. Câu
    hỏi ñược ñặt ra là: Ai là người ñại diện ñể quan tâm, chăm lo ñến ñời sống ăn ở,
    sinh hoạt văn hóa, học tập, chăm sóc sức khoẻ cho người lao ñộng tại ñây?
    Mặt khác, người lao ñộng ñến với khu công nghiệp Quế Võ có thể tìm
    cho mình những công việc trong các loại hình doanh nghiệp như Việt Nam,
    liên doanh hay 100% vốn nước ngoài tuỳ theo trình ñộ và khả năng của họ.
    ðối với mỗi loại hình DN người lao ñộng sẽ làm việctại các ñiều kiện là khác
    nhau mặc dù mức lương nhật lượng là tương ñương. Tuy nhiên, các DN Việt
    Nam có môi trường làm việc khá thoải mái, người laoñộng không bị gò bó
    trong những quy ñịnh. Còn các DN liên doanh và DN 100% vốn nước ngoài
    có ñiều kiện làm việc tương ñối tốt nhưng họ ñòi hỏi lao ñộng cao hơn, ñặc
    biệt là các DN 100% vốn nước ngoài thì các ñòi hỏi về trình ñộ cũng như quy
    ñịnh ñối với người lao ñộng khắt khe hơn. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là
    người lao ñộng vẫn thích làm việc tại các DN liên doanh và DN 100% vốn
    nước ngoài hơn là trong các DN Việt Nam. Câu hỏi ñặt ra là tại sao lại như
    vậy? tại sao người lao ñộng không thích làm việc trong các DN Việt Nam có
    các quy ñịnh thoáng, thoải mái mà lại thích làm việc trong các DN có những
    quy ñịnh khắt khe hơn dù lương của các DN là gần như nhau?
    Chính vì những nguyên nhân trên mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñể
    tài: “ðánh giá thực trạng việc làm và ñời sống của người lao ñộng khu
    công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1 Mục tiêu chung
    ðánh giá ñược thực trạng việc làm cũng như ñời sốngcủa người lao
    ñộng trong khu công nghiệp Quế Võ, từ ñó ñề ra các giải pháp trong vấn ñề
    cải thiện ñiều kiện việc làm và ñời sống cho người lao ñộng.
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn ñề lao ñộng, việc làm, ñời sống của
    người lao ñộng tại khu công nghiệp.
    - ðánh giá thực trạng việc làm và ñời sống của người lao ñộng tại KCN
    Quế Võ.
    - ðề xuất một số giải pháp nhằm cái thiện ñiều kiệnviệc làm và ñời
    sống cho người lao ñộng.
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
    ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những người lao ñộng làm việc
    trong các doanh nghiệp Việt Nam, Liên Doanh và 100%vốn nước ngoài tại
    khu công nghiệp Quế Võ. Người lao ñộng ở ñây bao gồm cả lao ñộng ñịa
    phương và lao ñộng từ các nới khác ñến.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    1.3.2.1 Phạm vi không gian
    ðề tài tập trung nghiên cứu việc làm và ñời sống của người lao ñộng
    trên phạm vi khu công nghiệp Quế Võ I - tỉnh Bắc Ninh.
    1.3.2.2 Phạm vi thời gian
    ðề tài tiến hành thu thập tình hình kinh tế xã hội của Bắc Ninh giai
    ñoạn 2008 – 2010. Sự phát triển của KCN Quế Võ I ñến năm 2011.
    Thời gian thực hiện ñề tài: từ 6/2010 ñến 12/2011.
    1.3.2.2 Phạm vi nội dung
    - ðối với việc làm: ñề tài tập trung nghiên cứu cácvấn ñề liên quan ñến
    ñiều kiện làm việc như công việc ñảm nhận, hợp ñồnglao ñộng, chế ñộ tiền
    lương, những quy ñịnh ñối với người lao ñộng, ñiều kiện làm việc, ñào tạo lao
    ñộng, các phúc lợi, vấn ñề tuyền dụng trong doanh nghiệp
    - ðối với ñời sống: ñề tài tập trung nghiên cứu vấnñề nhà ở và một số
    hoạt ñộng ngoài DN của người lao ñộng tại Khu công nghiệp Quế Võ I
    ñời sống vật chất và tinh thần của người lao ñộng
    1.4 Câu hỏi nghiên cứu
    - Thực trạng việc làm và ñời sống người lao ñộng diễn ra như thế nào
    tại khu công nghiệp Quế Võ?
    - Qua tìm hiểu về việc làm và ñời sống của người lao ñộng tại KCN
    Quế Võ I ta có ñánh giá gì?
    - Một số vấn ñề nảy sinh khi người lao ñộng sống vàlàm việc tại ñịa
    phương là gì?
    - ðể giải quyết tốt những vấn ñề trong việc làm và ñời sống người lao
    ñộng cần phải làm gì?

    PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
    2.1 Cơ sở lý luận
    2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
    2.1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp và vai trò của KCN
    a, Khái niệm
    Khu công nghiệp ñã hình thành và phát triển hơn 100 năm nay, tuy
    nhiên khái niệm về khu công nghiệp chưa thực sự có sự thống nhất và còn có
    những quan niệm khác nhau:
    Theo quan niệm của các nhà quản lý Thái Lan và một số nhà kinh tế học
    các nước công nghiệp thế hệ thứ hai ðông Nam Á như Malaysia, Philippines
    cho rằng khu công nghiệp là thành phố công nghiệp, một cộng ñồng hoàn chỉnh,
    ñược quy hoạch ñầy ñủ các tiện nghi ña dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn
    hảo, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại,hệ thống thông tin liên lạc,
    bệnh viện, trường học và khu chung cư, .(ðặng Văn Thắng, 2006).
    Theo Hiệp hội thế giới về KCN, KCX là tất cả các khu vực ñược chính
    phủ các nước cho phép thành lập và hoạt ñộng như cảng tự do, khu mậu dịch
    tự do, KCN tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực khác ñược
    tổ chức này công nhận. Như vậy, quan niệm của Hiệp hội thế giới về KCX là
    một quan niệm rất rộng và nó ñòi hỏi các chính sáchquản lý có ñộ linh hoạt
    cao và mức ñộ "tự do hoá" khá lớn. Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng
    KCN là một khu vực phụ (subregion) không nhất thiếtphải có sự ngăn cách
    biệt lập và trên thực tế có nhiều tập ñoàn và tổ hợp công nghiệp với một chuỗi
    ñồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trênmột khu vực rộng lớn và
    việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn như vậy hình thành một



    loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có một quy chế ñặc
    thù (Nguyễn Thường Lạng, 2006).
    Theo Nghị ñịnh số 36/1997/Nð-CP ngày 24 tháng 04 năm 1997 của
    Chính phủ về quy hoạch xây dựng quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao.
    Trong Quy chế này khu công nghiệp ñược hiểu như sau: "Khu công nghiệp"
    là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
    thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh,
    không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
    ñịnh thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
    b, ðặc ñiểm của Khu công nghiệp
    Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất kinh
    doanh, và các doanh nghiệp này có ñủ cơ sở pháp lý hoạt ñộng trong khu
    công nghiệp sau khi ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết ñịnh
    chấp thuận ñầu tư hoặc cấp giấy phép ñầu tư và giấy chứng nhận ñăng ký
    kinh doanh theo quy ñịnh của Luật ñầu tư. ðối với doanh nghiệp (trong nước
    và có vốn ñầu tư nước ngoài) khi ñầu tư, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong
    KCN phải chịu sự ñiều chỉnh của pháp luật Việt Nam như: quy chế về KCN;
    Luật ñầu tư trong nước; Luật ñầu tư nước ngoài; Luật doanh nghiệp; Luật lao
    ñộng; Luật thuế; Luật Công ty, .
    Khu công nghiệp có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, khôngcó dân cư sinh sống,
    có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thương
    mại, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh viện, trườnghọc và khu chung cư, .
    c, Vai trò của khu công nghiệp
    Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá việc xây dựng các khu
    công nghiệp là cần thiết và ñược Nhà nước khuyến khích. Các KCN ra ñời ñã
    tạo nên một mảnh ñất thuận lợi cho các doanh nghiệpcông nghiệp trong và
    ngoài nước có ñiều kiện ñầu tư sản xuất kinh doanh,nó thúc ñẩy việc ra ñời
    của các khu ñô thị mới, phát triển dịch vụ và các ngành phụ trợ, tạo ñiều kiện

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Sách
    1. Bài giảng kinh tế chính trị, Nhà xuất bản ðH Thuỷ Lợi, 2007,
    chương VI
    2. Giáo trình dân số và phát triển, (2006), trường ðại học Y tế cộng
    ñồng, NXB Y học, Hà Nội.
    3. Lê Thị Thanh Tùng, Lê Ngọc Uyển (2001), ðề cương bài giảng và
    bài tập kinh tế học phát triển, Trường ðH Kinh tế TP. HCM.
    4. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (2003), Một số
    vấn ñề về phát triển thị trường lao ñộng ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học
    và kỹ thuật, Hà Nội.
    5. Mác – Ăngnghen toàn tập, tập 21, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1994
    6. PGS – TS Trịnh Khắc Thẩm, Th.S Trần Phương, ðỗ Thị Tươi,
    (2007), Giáo trình dân số và môi trường, trường ðạihọc Lao ñộng – xã hội,
    NXB Lao ñộng xã hội, Hà Nội.
    7. Th.S Lương Văn Úc, 2009, Giáo trình xã hội học, trường ðH Kinh tế
    Quốc Dân, NXB ðH KTQD, Hà Nội.
    8. Từ ñiển Tiếng Việt (2000), Nhà xuất bản ðà Nẵng,Thành phố ðà Nẵng.
    9. Trần Ngọc Angie, 2002, Gender expectations of Vietnamese
    Garment Workers: Viet Nam’s Re-integration into theWorld economy
    Tạp chí
    1. ðặng Văn Thắng, 2006, Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất.
    Tạp chí Công nghiệp, kì I tháng 5/2006, trang 28.
    2. Lê Trọng, Nguyễn Minh Ngọc, Lao ñộng nữ ra thànhphố cư trú tìm việc
    làm: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí khoa học phụ nữ, Số 2/2001, trang 44.
    3. Nguyễn Thị Nhiệm, 1998, ðiều kiện lao ñộng của nữ công nhân:
    thực trạng và giải pháp, Tạp chí khoa học phụ nữ, Số 2/1998
    4. Tạp chí kinh tế và phát triển số 5 tháng 9/2004
    5. TS. Nguyễn Hữu Dũng, 2008, Phát triển khu công nghiệp với vấn ñề
    lao ñộng - việc làm ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 5, trang 49.
    6. TS. Vũ Anh Tuấn, 2004, Phát triển khu công nghiệp cần một sự thay
    ñổi, Tạp chí phát triển kinh tế, tháng 2/2004.
    Luận án
    1. Bùi Quang Dũng (2002), ‘Nghiên cứu việc làm, thu nhập và ñời sống
    của lao ñộng nữ nông thôn tại huyện Lương Sơn, tỉnhHoà Bình’, Luận văn
    thạc sỹ kinh tế, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội,Hà Nội.
    2. Hà Thị Dụng (2002), ‘ ðời sống tinh thần công nhân nữ nhập cư tại
    thành phố HCM’.
    3. Nguyễn Duy Hoàn (2008), ‘Sinh kế của người dân ven khu công
    nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh- Thực trạng và giải phảp’, Luận văn thạc sỹ,
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
    4. Vũ Thị Khương, (1996), ‘Việc thực hiện luật lao ñộng ñối với nữ
    công nhân ở một vài doanh nghiệp nhà nước tại thànhphố HCM’, Luận văn
    tốt nghiệp ñại học, ðH Mở Bán Công TP.HCM.
    Tư hệ thống internet
    1. Http://www.khucongnghiep.com.vn/news_detail.asp?
    2. Http://www.kinhtehoc.com/
    3. http://wiki.answers.com/Q/What_is_a_work_environment
    4. http://www.ilo.org/legacy/
    5. http://www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/C1461/default.asp?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...