Thạc Sĩ Đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnhNghệ An trên cơ sở Tiêu chuẩn

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 6/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU
    Để đáng giá quá trình học tập, đào tạo tại trường, gắn liền lý thuyết và thực hành, giúp cho sinh viên ra trường vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất. Được sự phân công của bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng, khoa Lâm học, Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp và Ban lãnh đạo Công ty lâm nghiệp Con Cuông tôi thực hiện đề tài:
    “Đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnh Nghệ An trên cơ sở Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam”
    Trong suốt quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ phòng kỹ thuật Công ty lâm nghiệp Con Cuông. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm.
    Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo trong bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng và TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm nói riêng và toàn thể thầy cô giáo, cán bộ trong trường Đại học Lâm nghiệp nói chung cùng với Ban lãnh đạo Công ty lâm nghiệp Con Cuông đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản khoá luận này. Do trình độ, thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế, nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót . Vậy tôi kinh mong được sự bổ sung góp ý của thầy cô giáo và các bạn đọc để bản khoá luận hoàn thiện tốt hơn:
    Xin chân thành cảm ơn!
    Hà Nội, Ngày 15 tháng 05 năm 2009
    Sinh viên thực hiện

    Trần Xuân Nghiêm



    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Như chúng ta đã biết rừng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Rừng cung cấp các loại gỗ, củi dùng để xuất khẩu và các hàng công mỹ nghệ .Ngoài việc cung cấp lâm đặc sản rừng còn có vai trò bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen cũng như các tác dụng khác nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của con người.Lúc sinh thời Hồ Chủ Tịch đã từng nói “Rừng là vàng nếu chúng ta biết giử gìn và sử dụng thì rất quý. Từ đó càng cho thấy rừng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người.
    Tuy nhiên đã cho thấy rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặt đất của trái đất, nhưng do tác động của con người như khai thác lâm sản, khai phá lấy đất làm nông nghệp, xây dưng, đô thị hoá .nên diện tích rừng bị giảm đi một cách đáng kể. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990 -1995 ở các nước đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000 diện tích rừng trên thế giới kể cả diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn 3869.455 triệu ha (FAO 2003) tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% toàn lãnh thổ
    Ở Việt Nam năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha ,tỷ lệ che phủ 43%. Đến năm 2005 diện tích rừng cả nước là 12,62 triệu ha, trong đó hiện có 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,34 triệu ha rừng trồng. Rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và Miền Trung. Trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên chỉ còn 9%là rừng giàu (trữ lượng150m3/ha), 3,3% là rừng trung bình (80-150m3/ha) còn lại là rừng nghèo kiệt và rừng non. Cùng với việc tự nhiên, môi trường sống của các loài động thực vật cũng biến mất hoặc bị thoái hoá nghiêm trọng. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiều loại sinh vật rừng đã biến mất hoặc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạng sinh học bị suy giảm nhanh chóng. Những mặt khác phần lớn là do việc khai thác sử dụng tài nguyên rừng một cách bừa bãi trong thời gian qua vì mục đích kinh tế.
    Thực tế đã làm cho chất lượng cũng như số lượng rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
    Do đó việc quản lý rừng bền vững là một quá trình rất cần thiết đối với các chủ thể rừng hiện nay nhằm đạt đươc nhiều mục Tiêu quản lý đã đề ra một cách rõ rang về việc đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đi những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
    Nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về kinh tế vừa thoả mãn được lợi ích về môi trường và xã hội vì vậy muốn đạt được mục Tiêu quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thì chúng ta cần phải nắm được thực trạng quản lý rừng một cách chính xác. Qua đó đưa ra những biện pháp tác động, quản lý sử dụng một cách hợp lý.
    Trong những năm qua Công ty lâm nghiệp Con Cuông đã có những hoạt động tích cực nhằm quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên rừng một cách bền vững và hợp lý, trong công tác điều tra đánh giá tài nguyên rừng đã được Công ty đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnh Nghệ An trên cơ sở Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam” nhằm phần nào đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty và từ đó đề xuất phương hướng phát triển, quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn. Đánh giá thực trạng rừng trên cơ sở quản lý rừng bền vững của Việt Nam làm một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi những người công tác này cần phải có sự đầu tư về thời gian, công sức và kiến thức cũng như kinh nghiệm trong ngành vì vậy trong khuôn khổ một đề tài tốt nghiệp với nhân lực và thời gian có hạn đề tài tiến hành trên địa bàn của Công ty trên cơ sở kế thừa số liệu sẳn có kết hợp với điều tra sơ bộ ngoài thực địa, thông qua công tác phỏng vấn cán bộ Công ty và các ban ngành liên quan nhằm góp phân đề xuất quản lý rừng một cách bền vững và tạo ra thương hiệu trên thị trường:

    PHẦN I
    TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    1.1. Một số nhận thức về quản lý rừng bền vững
    Khái niệm về quản lý rừng bền vững đã được hình thành từ đầu thế kỷ thứ 18. Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế, xã hội quản lý rừng bền vững đã chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý kinh doanh nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ thống sinh thái rừng và cuối cùng là quản lý rừng bền vững trên cơ sở các Tiêu chuẩn, Tiêu chí được xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.
    - Quản lý rừng bền vững là việc đóng góp của công tác lâm nghiệp đối với sự phát triển. Sự phát triển đó phải mang lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai
    - Quản lý rừng bền vững hiện nay được xem như tổng hợp của hoạt động sản xuất bao gồm bảo vệ nguồn nước, đất, các khu văn hóa cũng như cây rừng cho gỗ.
    - Định nghĩa về quản lý rừng bền vững của Uỷ ban Quốc tế về Môi trường và Phát Triển được đưa ra vào năm 1987 được chấp nhận rộng rãi. Đó là: “Quản lý bền vững là việc đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hướng tới khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tương lai”.
    - Có nhiều quan điểm khác về vấn đề Quản lý rừng bền vững, nhưng tựu chung đều có ý nghĩa như sau: Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng để đạt được 1 hay nhiều mục Tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội.
    1.2. Các tư liệu và các công trình nghiên cứu trên thế giới về Quản lý rửng bền rừng vững
    1.2.1 Rừng trên thế giới ngày một suy giảm
    Từ xa xư­a, rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặt đất của trái đất, nhưng do những tác động của con ngư­ời như­ khai thác lâm sản, khai phá lấy đất làm nông nghiệp, xây dựng, đô thị hoá v.v. nên diện tích rừng tự nhiên đã bị giảm đi đáng kể. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990-1995, ở các nư­ớc đang phát triển, đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000 diện tích rừng của toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chỉ còn 3.869,455 triệu
    - Sự suy giảm rừng thế giới
    + Diện tích rừng trên thế giới vào cuối thập kỷ 20 vào khoảng 4,06 tỷ ha, chiếm khoảng 32% diện tích tự nhiên toàn thế giới.
    + Phân bố theo vùng nhiệt đới và ôn đới như sau:
    Đơn vị tính: triệu ha
    [TABLE="width: 598, align: center"]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD] Diện tích tự nhiên
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Diện tích rừng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"] Diện tích %
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Toàn cầu
    [/TD]
    [TD]12.760
    [/TD]
    [TD]4.060
    [/TD]
    [TD]100,00
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Các nước nhiệt đới
    [/TD]
    [TD]5.790
    [/TD]
    [TD]1.730
    [/TD]
    [TD]42,60
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Các nước ôn đới
    [/TD]
    [TD]6.970
    [/TD]
    [TD]2.330
    [/TD]
    [TD]57,40
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    + Sự suy giảm độ che phủ trong vòng 10 năm (1980-1990), nếu lấy mốc độ che phủ của năm 1980 là 100% thì độ che phủ đã thay đổi như sau:
    %
    [​IMG][​IMG]106
    [​IMG]104
    [​IMG]102
    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]100 Các nước phát triển:101
    [​IMG]98 Toàn cầu:98,2
    [​IMG]96
    [​IMG]94 Các nước đang PT:95,3
    [​IMG][​IMG]92
    [​IMG]90
    [​IMG]88
    [​IMG][​IMG][​IMG]86
    1980 1990

    + Hiệu ứng gây tác hại do suy giảm độ che phủ rừng
    * Mưa Axit tăng lên
    * Khí hậu toàn cầu ấm lên
    * Tăng diện tích hoang mạc
    * Giảm tính đa dạng sinh học
    1.2.2 Sự cần thiết cần phải quản lý rừng bền vững trên thế giới
    Cùng với việc mất rừng tự nhiên, môi tr­ường sống của nhiều loài động thực vật rừng cũng biến mất hoặc bị thoái hoá nghiêm trọng và đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiều loài sinh vật rừng đã biến mất hoặc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng.
    Thực tế đã chứng tỏ nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như­ luật pháp, chư­ơng trình, công ư­ớc v.v thì khó có thể bảo vệ đ­ược số diện tích rừng tự nhiên còn lại của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các n­ước đang phát triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được cả cộng đồng quốc tế cũng nh­ư từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cùng với những giải pháp truyền thống trên, cần phải thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR). Khó có thể có được một định nghĩa tổng quát về QLRBV đ­ược mọi ngư­ời đồng ý. Hiện tại đã có một số định nghĩa, ví dụ như­ định nghĩa của Tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO) nh­ư sau:
    Nói ngắn gọn, mục tiêu của QLRBV là phải đạt đư­ợc sự bền vững môi trư­ờng, kinh tế và xã hội ở những khu rừng được quản lý. Bằng giải pháp QLRBV rừng sẽ vừa đảm bảo đáp ứng các nhu cầu kinh tế vừa thoả mãn các lợi ích về môi trư­ờng và xã hội. QLRBV có thể được thiết lập và thực hiện ở những phạm vi khác nhau như­: chủ rừng (lâm trư­ờng, doanh nghiệp hay công ty lâm nghiệp, hộ lâm nghiệp v.v.), huyện, tỉnh, quốc gia, vùng, hoặc toàn cầu, tuy nhiên những quan điểm và nguyên tắc chủ yếu nói chung không có thay đổi lớn, cho dù là ở vùng rừng ôn đới hay nhiệt đới. Trên thế giới hiện đã có một số bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada, Thuỵ Điển, Malaysia, Indonesia v.v) và cấp quốc tế nh­ư của: Tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal, Hội đồng quản trị rừng (FSC), và của Tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO). ITTO đã phổ biến tài liệu H­ướng dẫn quản lý rừng của ITTO, gồm một bộ cho rừng tự nhiên và một bộ cho rừng trồng.


    1.3 Các tư liệu và các công trình nghiên cứu ở Việt nam
    1.3.1 Sự suy giảm rừng Việt nam
    - Thay đổi theo các thời kỳ
    [TABLE="width: 595, align: center"]
    [TR]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD]Diện tích rừng (100ha)
    [/TD]
    [TD]Độ che phủ (%)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1943
    1976
    1980
    1985
    1990
    1995
    2000
    2005
    [/TD]
    [TD]14.000
    11.169
    10.608
    9.892
    9.175
    9.302
    10.916
    12.100
    [/TD]
    [TD]43,0
    33,8
    32,1
    30,0
    27,8
    28,2
    33,2
    36,1
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    - Nhu cầu gỗ công nghiệp cho nội địa và xuất khẩu ngày một tăng
    Đơn vị tính:100m[SUP]3[/SUP]
    [TABLE="width: 600, align: center"]
    [TR]
    [TD]Giai đoạn
    [/TD]
    [TD]2003
    [/TD]
    [TD]2005
    [/TD]
    [TD]2010
    [/TD]
    [TD]2015
    [/TD]
    [TD]2020
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng
    [/TD]
    [TD]7.420
    [/TD]
    [TD]10.062
    [/TD]
    [TD]14.002
    [/TD]
    [TD]19.619
    [/TD]
    [TD]22.158
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Gỗ lớn
    [/TD]
    [TD]4.561
    [/TD]
    [TD]5.373
    [/TD]
    [TD]8.030
    [/TD]
    [TD]10.266
    [/TD]
    [TD]11.993
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Gỗ nhỏ ván dăm
    [/TD]
    [TD]1.649
    [/TD]
    [TD]2.031
    [/TD]
    [TD]2.464
    [/TD]
    [TD]2.922
    [/TD]
    [TD]1.682
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bột giấy
    [/TD]
    [TD]1.150
    [/TD]
    [TD]2.568
    [/TD]
    [TD]3.388
    [/TD]
    [TD]5.271
    [/TD]
    [TD]8.283
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Trụ mỏ
    [/TD]
    [TD]60
    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [TD]120
    [/TD]
    [TD]160
    [/TD]
    [TD]200
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Các tư liệu và các công trình nghiên cứu trong nước về quản lỷ rừng bền vững.
    1.3.2. Sự cần thiết cần phải quản lý rưng bền vững ở Việt nam
    Hiện nay "những tiêu chuẩn và những tiêu chí Quản lý rừng" (viết tắt là P&C) của FSC quốc tế đã được công nhận và áp dụng ở nhiều n­ước trên thế giới. Nhiều tổ chức được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ rừng và nhiều quốc gia đã và đang dùng bộ tiêu chuẩn này để xây dựng tiêu chuẩn cấp vùng hay cấp quốc gia cho việc đánh giá quản lý và cấp chứng chỉ rừng. Tài liệu "Tiêu chuẩn quốc gia về Quản Lý Rừng Bền Vững" (Tiêu chuẩn FSC Việt Nam) đ­ược Tổ công tác quốc gia Việt Nam về quản lý rừng bền vững (NWG) biên soạn trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế (P&C), có sử dụng những ý kiến đóng góp của nhiều nhà quản lý và kinh doanh lâm nghiệp trong nư­ớc và quốc tế để vừa đảm bảo đư­ợc những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
    Vì tài liệu áp dụng cho cả n­ước và phải phù hợp với những tiêu chuẩn của quốc tế nên khó có thể hoàn toàn phù hợp với từng tr­ường hợp riêng biệt, cho nên việc áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc gia cần có sự linh hoạt trong phạm vi nhất định nhưng phải được Tổ công tác FSC quốc gia (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng) chấp nhận. Những chủ rừng đạt Tiêu chuẩn FSC Việt Nam đều có thể gửi đơn xin chứng chỉ rừng tới các tổ chức cấp chứng chỉ do FSC uỷ quyền. Quá trình áp dụng sẽ thu được thêm những kinh nghiệm để hoàn thiện bộ tiêu chuẩn này cho phù hợp với thực tế.
    Tài liệu này áp dụng trong điều kiện Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc d­ưới đây:
    1.Chứng chỉ được thực hiện trên cơ sở các chủ rừng tự nguyện đề nghị cơ quan chứng chỉ rừng đánh giá cấp chứng chỉ. Tiêu chuẩn FSC Việt Nam được áp dụng để cấp chứng chỉ rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng.
    2.Sau khi được FSC công nhận, Tiêu chuẩn FSC Việt Nam đư­ợc tất cả những tổ chức sử dụng khi đánh giá cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam.
    3.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam có thể đ­ược sử dụng để đánh giá trong các chư­ơng trình cải thiện quản lý rừng cũng như chứng chỉ rừng theo giai đoạn.
    4.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cũng có thể được áp dụng cho quản lý các loại rừng cung cấp các lâm sản ngoài gỗ và rừng cung cấp các dịch vụ khác.
    5.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cần đ­ược coi là đồng bộ, thống nhất, và không có tiêu chuẩn nào đ­ược ưu tiên theo trình tự sắp xếp.
    6.Để đ­ược cấp chứng chỉ, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng (kế tục NWG) và những tổ chức chứng chỉ đã đư­ợc FSC uỷ quyền không đòi hỏi chủ rừng phải đáp ứng đầy đủ và hoàn chỉnh Tiêu chuẩn FSC Việt Nam. Tuy nhiên, nếu chủ rừng có những vi phạm đối với bất kỳ Tiêu chuẩn nào thì thư­ờng không đư­ợc cấp chứng chỉ hoặc bị thu hồi giấy chứng chỉ đã cấp.
    7.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cần đư­ợc sử dụng phối hợp với luật pháp quốc gia và quốc tế, với những chính sách, qui trình, h­ướng dẫn của FSC đối với những tổ chức chứng chỉ.
    8.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cần được sử dụng một cách đồng bộ với luật pháp quốc gia và quốc tế cũng như những quy định và hướng dẫn chung của FSC quốc tế.
    9.Rừng trồng trên diện tích chuyển đổi từ rừng tự nhiên sau tháng 11 năm 1994 thông thường sẽ không đạt tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ trừ những trường hợp có bằng chứng rõ ràng là chủ rừng không trực tiếp hoặc gián tiếp chịu trách nhiệm về sự chuyển đổi

    PHẦN II
    MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. Mục tiêu nghiên cứu
    2.1.1 Mục tiêu tổng quát
    Phân tích được những khiếm khuyết trong quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông làm cơ sở đề xuất biện pháp khắc phục các khiếm khuyết để Công ty tiến tới được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững .
    2.1.2 Mục tiêu cụ thể
    Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong quản lý rừng của Công ty
    1, Đánh giá được thực trạng quản lý rừng của Công ty trong thời gian vừa qua
    - Phân tích được những khuyết điểm trong quản lý rừng của Công ty
    2, Đề xuất những biện pháp khắc phục những khiếm khuyết trong quản lý rừng của Công ty
    2.2. Đối tượng phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài:
    Do thời gian thực hiện khoá luận ngắn, nguồn lực có hạn đặc biệt là nội dung và phương pháp nghiên cứu đòi hỏi cần tiến hành trong thời gian dài và nhân lực nhiều nên đối tượng, phạm vi và dưới hạn nghiên cứu được xác định như sau :
    - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý rừng và các hoạt động của Công ty trên cơ sở Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam
    - Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tiến hành trên diện tích quản lý của Công ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnh Nghệ An:
    - Giới hạn nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý sản xuất kinh doanh tài nguyên rừng của Công ty. Từ đó rút ra những khiếm khuyết, đề xuất một biện pháp quản lý rừng của Công ty đạt Tiêu chuẩn quốc gia được cấp chứng chỉ rừng.
    2.3. Nội dung nghiên cứu
    2.3.1 Giới thiệu các tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững của Việt Nam
    2.3.2. Phân tích các điều kiện cơ bản và tình hình quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn nghiên cứu
    2.3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý rừng của Công ty trên cơ sở
    - Tự đánh giá quản lý rừng của Công ty theo các mức độ thực hiện khác nhau
    - Tham khảo các cơ quan hữu quan theo các câu hỏi định hướng dựa trên các Tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý rừng bền vững
    - Nhóm đánh giá tiến hành khảo sát hiện trường về các hoạt động quản lý rừng của Công ty và đánh giá
    - Phân tích những khiếm khuyết trong quản lý rừng của Công ty
    - Đề xuất những biện pháp khắc phục trong quản lý rừng của Công ty
    2.4. Phương pháp nghiên cứu
    2.4.1.Thu thập tài liệu, số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá
    - Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn như về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội môi trường cũng như tình hình quản lý sử dụng đất đai của Công ty
    - Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng
    Biểu 01: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng
    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]TT
    [/TD]
    [TD]Hạng mục
    [/TD]
    [TD]Diện tích
    [/TD]
    [TD]Tỷ lệ %
    [/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Tổng diện tích tự nhiên
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]I
    [/TD]
    [TD]Đất lâm nghiệp
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]Đất có rừng
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1
    [/TD]
    [TD]Rừng tự nhiên
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.1
    [/TD]
    [TD]Trạng thái IIIa2. IIIa3
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.2
    [/TD]
    [TD]Trạng thái IIIa1
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.3
    [/TD]
    [TD]Trạng thái IIa
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.4
    [/TD]
    [TD]Trạng thái IIb
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2
    [/TD]
    [TD]Rừng trồng
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]Đất không có rừng
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.1
    [/TD]
    [TD]Đất Ia
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2
    [/TD]
    [TD]Đất Ib
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3
    [/TD]
    [TD]Đất Ic
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]II
    [/TD]
    [TD]Đất nông nghiệp
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]III
    [/TD]
    [TD]Đất khác
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    - Phương pháp điều tra
    + Điều tra tài nguyên rừng :
    - Bước 1: Đi sơ thám và khảo sát tình hình chung của khu vực cần điều tra. (Có thể đi theo tuyến song song hoặc rẻ quạt).
    - Bước 2: Phân loại trạng thái rừng dựa theo tiêu chuẩn của Loeschau (1972). Tiến hành phân chia rừng theo lãnh thổ.
    - Bước 3: Trên trạng thái IIIA[SUB]2[/SUB] lập 6 ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích của mỗi ô tiêu chuẩn là 10000 m[SUP]2[/SUP] (100x100m). Các ô tiêu chuẩn được lựa chọn theo phương pháp điển hình có tính đại diện cao cho trạng thái IIIA[SUB]2[/SUB] của lâm trường.
    - Bước 4: Tiến hành đo đếm trong ô tiêu chuẩn:
    +Việc chọn và lập ô tiêu chuẩn phải đảm bảo các ô có đủ điều kiện bảo vệ tốt, tránh được các tác động bên ngoài.
    + Đo đếm các nhân tố điều tra lầm phần tuân theo quy trình điều tra cây gỗ, điều tra cây tái sinh và mô tả tài nguyên rừng đã ban hành sử dụng. Để xác định cây tái sinh tiến hành điều tra trên ô thứ cấp 25m[SUP]2[/SUP] (5x5m), 6 ô thứ cấp/1ô tiêu chuẩn. lập theo phương pháp: 4 ô nằm ở 4 góc của ô tiêu chuẩn và 2 ô còn lại nằm ở giữa ô tiêu chuẩn.
    Biểu 02: Phiếu điều tra tầng cây cao
    Số thứ tự ôtc Hướng dốc Ngày điều tra
    Diên tích ôtc Độ dốc Người điều tra
    Trạng thái rừng Thực bì Loại đất
    Lô Khoảnh
    [TABLE="width: 605, align: center"]
    [TR]
    [TD]TT
    [/TD]
    [TD]Loài cây
    [/TD]
    [TD="colspan: 3"]D1.3(cm)
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]H(m)
    [/TD]
    [TD]Sinh trưởng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]ĐT
    [/TD]
    [TD]NB
    [/TD]
    [TD]TB
    [/TD]
    [TD]Hvn
    [/TD]
    [TD]Hdc
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Phiếu điều tra cây tái sinh
    Số thứ tự ôtc Hướng dốc Ngày điều tra
    Diên tích ôtc Độ dốc Người điều tra
    Trạng thái rừng Thực bì Loại đất
    Lô Khoảnh

    Biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh

    [TABLE="width: 603, align: center"]
    [TR]
    [TD]TT

    [/TD]
    [TD]Tên loài
    [/TD]
    [TD="colspan: 6"]Chiều cao cây tái sinh H (m)
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Nguồn gốc
    [/TD]
    [TD="colspan: 3"]Chất lượng
    [/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]<0,5
    [/TD]
    [TD]0,5-1
    [/TD]
    [TD]1-1,5
    [/TD]
    [TD]1,5-2
    [/TD]
    [TD]2-2,5
    [/TD]
    [TD]>2,5
    [/TD]
    [TD]chồi
    [/TD]
    [TD]hạt
    [/TD]
    [TD]tốt
    [/TD]
    [TD]Tb
    [/TD]
    [TD]xấu
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    2.4.2. §¸nh gi¸ qu¸ tr×nh qu¶n lý rõng cña C«ng ty
    - §Æt ra c¸c c©u hái b¸n ®Þnh h­íng trªn c¬ së hÖ thèng b¶ng c©u hái pháng vÊn
    Biểu: 04 Tổng hợp tự khai và cam đoan về hiện trạng quản lý tài nguyên rừng của Công ty

    [TABLE="width: 595, align: center"]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]Tiêu chí
    [/TD]
    [TD]chỉ số
    [/TD]
    [TD="colspan: 5"]Mức độ thực hiện
    [/TD]
    [TD]Tự đề xuất biện pháp bổ sung và sửa chữa của Công ty
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tên
    [/TD]
    [TD]Điểm số
    [/TD]
    [TD]Tốt
    [/TD]
    [TD]Khá
    [/TD]
    [TD]TB
    [/TD]
    [TD]Kém
    [/TD]
    [TD]Rất kém
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    - Theo các văn bản của cơ quan và các quyết định đã ký
    Biểu 05: Tổng hợp phát hiện yếu kém trong quản lý rừng của Công ty thông qua tham vấn trực tiếp một số cơ quan hữu quan
    [TABLE="width: 628, align: center"]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]chí Tiêu
    [/TD]
    [TD]chỉ số
    [/TD]
    [TD="colspan: 5"]Mức hiện độ thực
    [/TD]
    [TD]Nhận xét và đề xuất sửa chữa của các cơ quan được thẩm định
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tên
    [/TD]
    [TD]Điểm số
    [/TD]
    [TD]Tốt
    [/TD]
    [TD]Khá
    [/TD]
    [TD]TB
    [/TD]
    [TD]Kém
    [/TD]
    [TD]Rất kém
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    -Những phỏng vấn trên hiện trường theo các câu hỏi bán định hướng
    Biểu 06: Biểu tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý của đoàn đánh giá trên cơ sở quan sát hiện trường và phỏng vấn cán bộ của Công ty
    [TABLE="width: 619"]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]Tiêu chí
    [/TD]
    [TD]chỉ số
    [/TD]
    [TD="colspan: 5"]Điểm thực hiện
    [/TD]
    [TD]Mô tả và đề xuất biện pháp khắc phục của đoàn đánh giá
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tên
    [/TD]
    [TD]Điểm số
    [/TD]
    [TD]8,6-10
    [/TD]
    [TD]7,1-8,5
    [/TD]
    [TD]5,6-7,0
    [/TD]
    [TD]4,1-5,5
    [/TD]
    [TD]<4,1
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    2.4.3. Ph­¬ng ph¸p xö lý sè liÖu và ph©n tÝch ®¸nh gi¸
    - Sắp xếp D[SUB]1,3[/SUB] các cây trong các ô tiêu chuẩn theo cỡ kính 4cm
    - Sắp xếp H[SUB]vn [/SUB] các cây trong các ô tiêu chuẩn theo cỡ chiều cao 2m
    - Mô phỏng phân bố số cây theo cỡ kính (N – D[SUB]1,3[/SUB]) và lập tương quan giữa đường kính với chiều cao vút ngọn của cây (D[SUB]1,3[/SUB] – H[SUB]vn [/SUB]) :
    + Mô phỏng phân bố N – D[SUB]1,3 : [/SUB]Sử dụng phân bố Khoảng cách .
    + Mô phỏng tương quan D[SUB]1,3 – [/SUB]H[SUB]vn[/SUB] : Sử dụng phương trình
    H[SUB]vn[/SUB] = a + blogD[SUB]1,3[/SUB]
    - Phát hiện thuân lợi, khó khăn trong quản lý rừng của Công ty sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong quản lý rừng của Công ty (SWOT)
    - Tự đánh giá quản lý rừng của Công ty sử dụng bảng câu hỏi bán định hướng đã lập sẵn theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý rừng bền vững
    - Kết quả tổng hợp phát hiện các yếu kém trong quản lý rừng của Công ty trên cơ sở tham vấn các cơ quan hữu quan
    -Tham vấn các cơ quan hữu quan sử dụng bảng câu hỏi bán định hướng đã lập sẵn theo các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
    -Đánh giá hiện trường quản lý rừng của Công ty của đoàn đánh giá trên cơ sở khảo sát hiện trường và phỏng vấn trực tiếp Công ty. Phỏng vấn và đánh giá cũng theo bảng câu hỏi đã lập sẵn theo tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
    -Những yêu cầu khắc phục và đề nghị sửa chữa của đoàn đánh giá
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...