Luận Văn Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai gia

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2010

    Phần 1
    MỞ ĐẦU

    1.1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quư giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không ǵ thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở văn hóa, kinh tế, xă hội, an ninh quốc pḥng.
    Từ xa xưa, con người đă biết sử dụng tài nguyên đất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho đời sống xă hội. Khi loài người biết chăn nuôi, trồng trọt, họ cũng đă có ư thức bảo vệ đất như: đắp đê, trồng cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bón phân nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất một cách tốt nhất .
    Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta đă đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xă hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đă chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng b́nh quân (5,5 % giai đoạn 2002 - 2007) và đạt 3,79 % năm 2008. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà c̣n mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đó tăng trưởng trung b́nh của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1%.
    Đất đai là tài nguyên có hạn về diện tích mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển, đặc biệt là quá tŕnh CNH - HĐH đất nước đang diển ra ồ ạt và Việt Nam lại vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Chính những điều này đă làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng khó khăn, các quan hệ đất đai thay đổi với tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp, quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp v́ phải dành cho phát triển công nghiệp, quá tŕnh đô thị hóa và cho cả những nhu cầu ngày càng cao của con người. V́ vậy, vấn đề quản lí sử dụng đất có hiệu quả là vấn đề bức thiết, để đảm bảo sử dụng đất đai một cách có hiệu quả cũng như công tác bảo vệ và quản lí tốt đất đai th́ công tác đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất đai là việc làm rất quan trọng, nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đem lại hiệu quả thiết thực nhất phục vụ đời sống xă hội.
    Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xă Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2010. Em mong rằng có thể đóng góp một phần công sức của ḿnh vào việc quản lí và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
    1.2. Mục tiêu của đề tài
    Trên cơ sở các lí luận khoa học và phân tích thực tiễn nội dung của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xă Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, đánh giá các mặt mạnh, yếu, những ảnh hưởng của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đến đời sống của người dân và định hướng phát triển của địa phương cũng như trong khu vực từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xă.
    1.3. Yêu cầu của đề tài
    - Tài liệu, số liệu phải đầy đủ, chính xác.
    - Đánh giá khách quan thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại xă Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
    - Đề xuất một số giải pháp cho định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở địa phương.
    - Đánh giá được những ảnh hưởng của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đến sinh kế của người dân.
    1.4. Ư nghĩa của đề tài
    - Ư nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đă học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết đă học vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
    - Ư nghĩa trong thực tiễn:
    + Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xă hội và thực trạng công tác quản lí nhà nước về đất đai.
    + Đánh giá t́nh h́nh thực hiện công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại xă Bản Vược

    Phần 2
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
    2.1.1. Cơ sở pháp lí
    - Luật Đất đai 2003 được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Namkhóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
    - Nghị định 181/ 2004/ NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
    - Thông tư số 01/ 2005/ TT- BTC ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
    - Nghị định 198/ 2004/ NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
    - Thông tư số 117/ 2004/ TT- BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/ 2004/ NĐ - CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
    - Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 198/ 2004/ NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
    - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
    - Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
    - Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đ́nh, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
    - Nghị định số 142/ 2005/ NĐ- CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
    - Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
    - Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND Tinh Lào Cai về tŕnh tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
    2.1.2. Cơ sở lí luận
    Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người và đất nông nghiệp là mối quan hệ đa chiều, vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xă hội. Có thể nói, đất nông nghiệp là trung tâm của các mối quan hệ trong xă hội nông thôn, là sự liên kết cuộc sống của họ qua nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, đ̣i hỏi có sự giải quyết thấu t́nh, đạt lí của các cấp lănh đạo.
    Luật Đất đai 2003 đă thực sự đi vào cuộc sống, đánh giá chung là việc xác định quyền sử dụng đă rơ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia của đất đai vào quá tŕnh tăng trưởng, quá tŕnh chuyển dịch cơ cấu đầu tư . đều mang lại hiệu quả rất lớn.
    Vấn đề đất đai cực ḱ phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước đang phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác như thương mại, công nghiệp, nhà ở lại rất khó khăn. Để làm tốt công tác này trước hết chúng ta phải có cách đánh giá nh́n nhận một cách khách quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đ̣i hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực tiễn quản lí.
    2.1.3. Cơ sở thực tiễn
    Quá tŕnh công nghiệp hóa và đô thị hóa với tốc độ nhanh ở Việt Nam từ đầu những năm 1990 đă dẫn đến việc thu hồi một diện tích lớn đất đai, nhất là đất nông nghiệp. Một mặt, việc thu hồi quyền sử dụng đất như thế đă tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ như Đảng và Nhà Nước mong đợi sẽ thành hiện thực vào năm 2020.
    Tuy nhiên, quá tŕnh CNH và đô thị hóa ở Việt Nam trong 20 năm qua đă ‘lấn chiếm’ một diện tích lớn đất nông nghiệp. Từ năm 1990 đến 2003 có 697.417,00 ha đất đă bị thu hồi để xây dựng các KCN, cơ sở hạ tầng và các mục đích phi nông nghiệp khác. Năm 2005, Báo Nhân Dân cho biết có khoảng 200.000,00 ha đất nông nghiệp bị thu hồi mỗi năm để phục vụ các mục đích phi nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết trong thời gian 5 năm, từ 2001 đến 2005, có 366.000,00 ha đất nông nghiệp đă được chuyển thành đất đô thị và đất công nghiệp. Con số này chiếm 4% tổng diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam. Tính theo khu vực, đồng bằng sông Hồng dẫn đầu với con số 4,4% diện tích đất nông nghiệp của khu vực được chuyển thành đất đô thị và đất công nghiệp, trong khi đó khu vực Đông Nam Bộ chiếm 2,1%. (Nguyễn Văn Sửu, 2007) [10].
    Khi đất nông nghiệp được chuyển sang mục đích sử dụng khác th́ t́nh trạng lao động nông thôn mất việc làm phổ biến, các vấn đề xă hội như quyền lợi, việc làm ổn định tại khu vực nông thôn càng trở nên phức tạp. Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp đă giao cho nông dân sử dụng lâu dài để chuyển đổi thành đất chuyên dùng là vấn đề hết sức nhạy cảm. Mặc dù Nhà nước đă có chính sách đền bù cho các hộ bị lấy đất, song trong thực tế, khung giá đất nông nghiệp đă được Nhà nước quy định rất thấp, c̣n giá các loại đất chuyên dùng lại rất cao, việc thực hiện chính sách giải tỏa, đền bù chưa được giải quyết một cách thỏa đáng nên người dân chưa thực sự sẵn sàng trả lại đất, thậm chí c̣n phản đối, khiếu kiện hết sức phức tạp. Thu hồi đất và bồi thường đất là nguyên nhân của trên 70% số đơn kiện hiện nay (Nguyễn Hữu Tiến, 2008) [12]. Điều này đă được nhiều người nhắc tới mà nguyên nhân cốt lơi chính là ở cách tính giá trị đất thu hồi. Và sau khi bị thu hồi đất th́ khu vực nông nghiệp mà họ đang sinh sống sẽ trở thành khu công nghiệp, từ nông thôn thành khu đô thị mới, nếu như họ được tái định cư trong khu vực quy hoạch này, th́ với số tiền được đền bù như vậy th́ làm thế nào họ có thể sống được trong môi trường mới với giá cả của khu đô thị, khu công nghiệp. Quan trọng hơn, quá tŕnh chuyển đổi này đă chuyển đổi sinh kế truyền thống của người dân địa phương từ một nguồn sinh kế dựa nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều lao động vốn là những người nông dân làm nông nghiệp c̣n thiếu vốn xă hội và vốn con người nên không thể t́m được việc làm, hay không có đủ việc làm để đảm bảo các chiến lược sinh kế bền vững họ trong một bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.
    Một bất cập khác đó là việc thu hồi đất c̣n gây ra những khó khăn cho việc sử dụng đất nông nghiệp c̣n lại. Làng Phú Điền (một làng ven đô ở phía TâyNam của Hà Nội) sau khi bị thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp, hầu hết số lao động nông nghiệp ở đây không có đất để sản xuất nông nghiệp. Vào đầu năm 2008, Phú Điền chỉ c̣n 40 ha đất nông nghiệp, tuy nhiên, hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực này đă hoàn toàn bị phá hủy bởi hàng loạt các công tŕnh xây dựng trên diện tích đất bị thu hồi(Nguyễn Văn Sửu, 2007) [10]. Thực tế này làm cho người dân không thể canh tác các cây trồng và hoa màu như trước kia. V́ vậy, việc thu hồi đất cần đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp c̣n lại cho người nông dân.
    2.2. Một số quy định cơ bản liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất
    2.2.1. Khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất
    Chuyển mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập đến từ năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 luật đất đai 1993).
    Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
    Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đă phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất mà cho phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác ngay trên diện tích đất mà họ đang sử dụng. Nhà nước không phải thu hồi rồi giao lại mà chỉ cần cho phép người sử dụng được thực hiện nghĩa vụ tài chính và công nhận cho họ được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
    2.2.2. Các quy định về chuyển mục đích sử dụng đất
    2.2.2.1. Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất
    Điều 30 nghi định 181/2004/NĐ-CP quy định:
    Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
    1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:
    a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư;
    b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ tŕ, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
    c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đă được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt;
    d) Đơn xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đ́nh, cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xă, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất hoặc giao đất làm nhà ở;
    đ) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư có xác nhận của Ủy ban nhân dân xă, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
    2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đă được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, t́nh trạng sử dụng đất đă được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đă giao, đă cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá tŕnh thực hiện các dự án đă được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
    3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
    Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết th́ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
    2.2.2.2. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Điều 37 Luật đất đai 2003 quy định:
    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đ́nh, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Uỷ ban nhân dân xă, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xă, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
    Khoản 1 điều 31 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định thêm: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lí”.
    Khoản 3 Điều 31 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định: “Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt th́ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.
    2.2.2.3. Các h́nh thức chuyển mục đích sử dụng đất
    Điều 36, Luật đất đai 2003 quy định:
    1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
    a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
    b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng pḥng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
    c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này th́ người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng kí với văn pḥng của tổ chức có thẩm quyền đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xă nơi có đất;
    2.2.2.4. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    Khoản 3 Điều 67 và Điều 68 Luật đất đai 2003 quy định:
    - Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đ́nh, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    + Trường hợp chuyển đất rừng pḥng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác th́ thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;
    + Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng pḥng hộ, trồng rừng đặc dụng th́ hộ gia đ́nh, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
    + Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối th́ hộ gia đ́nh, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đă được giao, cho thuê.
    Khi hết thời hạn, hộ gia đ́nh, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá tŕnh sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợpvới quy hoạch sử dụng đất đă được xét duyệt;
    + Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp th́ thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;
    + Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài th́ hộ gia đ́nh, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
    - Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xă hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xă hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn th́ thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá tŕnh sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đă được xét duyệt.
    - Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài th́ tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
    2.2.2.5. Tŕnh tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    * Tŕnh tự, thủ tục đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
    1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
    a) Tờ khai đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
    b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có)
    2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn pḥng đăng kí quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật đất đai 2003.
    3. Việc đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Văn pḥng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật đất đai 2003 th́ trả lại hồ sơ và thông báo rơ lí do; nếu phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật đất đai 2003 th́ xác nhận vào tờ khai đăng kí và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để chỉnh lí Giấy chứng nhận;
     
Đang tải...