Luận Văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc thái sơn bàn thạch thang trong điều trị dọa sẩy thai từ 8 - 12 tuần

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 20/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ----------------BỘ Y TẾ
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
    LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
    Hà nội - 2009

    MỤC LỤC ( Luận văn dài 80 trang có File WORD)

    Đặt vấn đề 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
    1.1. Y học hiện đại quan niệm về dọa sẩy thai 3
    1.1.1. Sự thụ tinh làm tổ và phát triển của trứng . 3
    1.1.2. Giải phẫu, sinh lý của tử cung và sự biến đổi khi có thai. 4
    1.1.3. Vai trò của hormon sinh dục đối với thai nghén 5
    1.1.4. Một số nguyên nhân gây dọa sẩy thai 7
    1.1.5. Chẩn đoán dọa sẩy thai . 11
    1.1.6. Các phương pháp thăm dò và xét nghiệm 11
    1.1.7. Phương pháp điều trị dọa sẩy thai 15
    1.2. Y học cổ truyền quan niệm về dọa sẩy thai 15
    1.2.1. Sinh lý thụ thai 15
    1.2.2. Các mạch Xung, Nhâm, Đốc, Đới 16
    1.2.3. Dọa sẩy thai theo y học cổ truyền 16
    1.3. Tổng quan về bài thuốc “Thái sơn bài thạch thang” . 22
    1.3.1. Xuất xứ, nguồn gốc của bài thuốc 22
    1.3.2. Thành phần bài thuốc . 22
    1.3.3. Tác dụng của bài thuốc . 22
    1.3.4. Phân tích các vị thuốc . 22
    1.4. Tình hình nghiên cứu dọa sẩy thai trên thế giới và trong nước 26
    1.4.1. Trên thế giới. 26
    1.4.2. ở Việt Nam . 28
    CHƯƠNG 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
    2.1. Chất liệu nghiên cứu. 30
    2.1.1. Thuốc nghiên cứu 30
    2.1.2. Các máy dùng trong nghiên cứu .31
    2.2. Đối tượng nghiên cứu. 31
    2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ. 32
    2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT 32
    2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ 32
    2.3. Phương pháp nghiên cứu . 33
    2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 33
    2.3.2. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu 33
    2.3.3. Thiết kế nghiên cứu lâm sàng . 34
    2.3.4. Các chỉ số theo dõi. 35
    2.3.5. Phương pháp đánh giá kết quả 37
    2.4. Phương pháp khống chế sai số 37
    2.5. Xử lý phân tích số liệu 38
    2.6. Địa điểm nghiên cứu . 38
    2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 38
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 40
    3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. 40
    3.1.1. Phân bố theo tuổi . 40
    3.1.2. Nghề nghiệp của thai phụ 40
    3.1.3. Trình độ học vấn của các thai phụ 41
    3.1.4. Tiền sử sẩy thai của các thai phụ 41
    3.1.5. Tiền sử phụ khoa của các thai phụ. 42
    3.1.6. Tình hình điều trị trước khi vào viện của các thai phụ. 42
    3.1.7. Phân bố thai phụ theo một số triệu chứng lâm sàng . 43
    3.2. Đánh giá tác dụng của bài thuốc trên lâm sàng . 44
    3.3. Các chỉ số theo dõi cận lâm sàng . 49
    3.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc . 51
    3.5. Kết quả điều trị. 52
    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 55
    4.1 Bàn luận về đặc điểm xã hội và nhân khẩu học. 55
    4.1.1 Độ tuổi . 55
    4.1.2. Nghề nghiệp 56
    4.1.3. Trình độ học vấn của thai phụ 56
    4.1.4. Tiền sử sẩy thai của thai phụ 56
    4.1.5. Dấu hiệu dọa sẩy thai. 57
    4.2. Bàn luận về hiệu quả điều trị dọa sẩy thai của bài thuốc 59
    4.2.1. Sự thay đổi các triệu chứng dọa sẩy thai 59
    4.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số cận lâm sàng 60
    4.3. Kết quả điều trị. 61
    4.3.1 Kết quả chung 61
    4.3.2. Kết quả điều trị theo tuổi thai phụ 62
    4.3.3. Kết quả điều trị theo tiền sử sẩy thai 62
    4.3.4. Kết quả điều trị theo dấu hiệu đau bụng và ra máu ÂĐ. 63
    4.3.5. Kết quả điều trị theo bắt mạch lúc vào của YHCT. 63
    4.4. Bàn luận về một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc “thái sơn bàn thạch thang ” 64
    Kết luận 65
    Kiến nghị 66
    Tài liệu tham khảo
    Phụ lục


    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp 40
    Bảng 3.2. Phân bố theo học vấn của các thai phụ . 41
    Bảng 3.3. Tiền sử sẩy thai của các thai phụ . 41
    Bảng 3.4. Tiền sử phụ khoa của các thai phụ . 42
    Bảng 3.5. Phương pháp điều trị thai phụ đã áp dụng . 42
    Bảng 3.6. Phân bố theo một số triệu chứng lâm sàng khi vào viện 43
    Bảng 3.7. Sự thay đổi các triệu chứng đau bụng, ra máu ÂĐ 44
    Bảng 3.8. Sự thay đổi một số triệu chứng lâm sàng khác 46
    Bảng 3. 9. Sự thay đổi của tần số mạch và huyết áp 48
    Bảng 3.10. Sự thay đổi chỉ số IA và IP qua phiến đồ âm đạo . 49
    Bảng 3.11. Sự xuất hiện của tế bào hình thoi thai nghén qua phiến đồ
    âm đạo nội tiết. 49
    Bảng 3.12. Sự tiến triển của thai qua siêu âm 50
    Bảng 3.13. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học . 50
    Bảng 3.14. Sự thay đổi một số chỉ số hoá sinh máu . 51
    Bảng 3.15. Sự xuất hiện một số triệu chứng khác trên lâm sàng . 51
    Bảng 3.16. Kết quả điều trị theo tuổi của thai phụ 52
    Bảng 3.17. Kết quả điều trị theo tiền sử sẩy thai của thai phụ . 53
    Bảng 3.18. Kết quả điều trị theo dấu hiệu đau bụng và ra máu ÂĐ . 53
    Bảng 3.19. Kết quả điều trị theo bắt mạch lúc vào của YHCT .54
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi của thai phụ . 40
    Biểu đồ 3.2. Dấu hiệu đau bụng, ra máu ÂĐ khi vào viện . 43
    Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi triệu chứng đau bụng, ra máu ÂĐ qua đợt điều trị .45
    Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi triệu chứng đau mỏi thắt l?ng qua các đợt điều trị .47
    Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi của mạch theo YHCT qua các đợt điều trị 47
    Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị chung . 52



    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Sẩy thai là hiện tượng thai bị tống ra khỏi buồng tử cung (TC) trước khi thai có thể sống được. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) -1997, giới hạn tuổi thai bị sẩy là dưới 20 tuần hay cân nặng dưới 500gr [ 6]. ở Việt Nam, theo tiêu chuẩn Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tuổi thai bị sẩy được tính là dưới 22 tuần theo ngày kinh cuối cùng.
    Sẩy thai bình thường diễn biến qua 2 giai đoạn là: dọa sẩy thai và sẩy thai thực sự.
    Dọa sẩy thai là giai đoạn đầu của sẩy thai. Trong giai đoạn này trứng còn sống ch?a bong khỏi niêm mạc tử cung. Nếu điều trị sớm thì có khả năng giữ được thai [ 6], [ 36]. Sẩy thai là một cấp cứu thường gặp trong ba tháng đầu của thời kỳ thai nghén. Theo Hertz JB (1982), tỷ lệ này ước chừng từ 20 - 30% [ 62]. Theo Charles R. B. Beckmann (2006), tỷ lệ dọa sẩy thai là 25% [ 57]. ở Việt Nam ch?a có số liệu thống kê chính xác về tỷ lệ dọa sẩy thai.
    Nguyên nhân của dọa sẩy thai rất đa dạng và khó xác định, cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận về vấn đề này. Chẩn đoán nguyên nhân dọa sẩy thai là một vấn đề hết sức khó khăn. Để chẩn đoán nguyên nhân dọa sẩy thai, ngoài thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng còn phải làm xét nghiệm và các thăm dò khác. ở Việt Nam còn nhiều hạn chế về kinh tế và phương tiện kỹ thuật để chẩn đoán nguyên nhân dọa sẩy thai.
    Dọa sẩy thai có rất nhiều biến chứng như: thiếu máu, nhiễm trùng, sẩy thai tự nhiên, thai chết ., làm ảnh hưởng tới sức khoẻ và gây sang chấn tinh thần cho người mẹ. Để tránh những biến chứng này, cầm phải phát hiện sớm những dấu hiệu của dọa sẩy và điều trị sớm ở giai đoạn này mới có khả năng giữ được thai.

    Nguyên tắc điều trị chủ yếu đối với dọa sẩy thai là để thai phụ nằm nghỉ ngơi tuyệt đối, dùng thuốc giảm co cơ tử cung và nếu tìm được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân [ 6], [ 36].
    Với Y học cổ truyền (YHCT), dọa sẩy thai được ghi trong các sách cổ với các tên gọi “tử thống”, “tử lậu”, “thai lậu”, “thai động bất an”, “động thai”. Theo YHCT có nhiều nguyên nhân gây nên động thai, do đó cũng có rất nhiều bài thuốc được áp dụng để điều trị. Các bậc danh y của YHCT từ trước cho đến nay đã sử dụng nhiều bài thuốc hay để an thai, dưỡng thai. Khoa Phụ Sản- Bệnh viện YHCT Trung ương trong hơn 50 năm qua cũng đã kế thừa kinh nghiệm đó trên lâm sàng, song chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về tác dụng của các bài thuốc điều trị dọa sẩy thai. Năm 2008, Phan Thị L?u
    đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả và xác định một số vị thuốc thường dùng để điều trị dọa sẩy thai tại Khoa Phụ - Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Kết quả cho thấy các vị thuốc thường được dùng điều trị tập trung vào bài thuốc“Thái sơn bàn thạch thang”. Với lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu sau:
    1. Đánh giá tác dụng điều trị dọa sẩy thai từ 8 đến 12 tuần của bài thuốc “Thái sơn bàn thạch thang”.
    2. Xác định tác dụng không mong muốn của bài thuốc .
     
Đang tải...