Luận Văn Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty TNHH MTV Dịch vụ Vận tải Khánh Hò

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 26/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty TNHH MTV Dịch vụ Vận tải Khánh Hòa tại thành phố Nha Trang


    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI CẢM ƠNi
    MỤC LỤCii
    DANH MỤC BẢNGvi
    DANH MỤC HÌNHviii
    CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU1
    CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT5
    2.1. Lý thuyết về dịch vụ5
    2.1.1. Định nghĩa dịch vụ5
    2.1.2. Những đặc thù của dịch vụ5
    2.1.2.1. Tính vô hình của dịch vụ6
    2.1.2.2. Tính không đồng nhất của dịch vụ6
    2.1.2.3 Sản xuất và tiêu thụ dịch vụ không thể tách rời6
    2.1.3. Vai trò của dịch vụ8
    2.2. Chất lượng dịch vụ9
    2.2.1. Định nghĩa chất lượng dịch vụ9
    2.2.2. Cách đánh giá chất lượng dịch vụ10
    2.2.3. Mô hình 5 khác biệt của Parasuraman, Zeithaml & Berry năm 198510
    2.3. Lý thuyết về sự thỏa mãn16
    2.3.1. Định nghĩa sự thỏa mãn16
    2.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng17
    2.3.3. Các mô hình về sự thỏa mãn17
    2.3.3.1.Mô hình của Kano17
    2.3.3.2. Mô hình thỏa mãn khách hàng theo chức năng và quan hệ của Parasuraman,
    1994 18
    2.3.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng19
    2.3.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết21
    2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
    2.4.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo 25
    2.4.2. Phân tích nhân tố EFA25
    2.4.2.1 Khái niệm25
    2.4.2.2. Mô hình phân tích nhân tố.26
    2.4.2.3. Các tham số thống kê trong phân tích nhân tố27
    2.4.2.4. Tiến hành phân tích nhân tố28
    2.4.3. Phân tích phương sai ANOVA30
    2.4.3.1. Định nghĩa30
    2.4.3.2. Phương pháp phân tích30
    2.4.4. Phân tích hồi quy bội31
    2.4.4.1 Định nghĩa31
    2.4.4.2. Các giả định khi xây dựng mô hình hồi quy bội31
    2.4.4.3. Xây dựng mô hình hồi quy bội32
    2.5. Thiết kế nghiên cứu35
    2.5.1. Nghiên cứu khám phá35
    2.5.2. Nghiên cứu chính thức35
    2.6. Xây dựng thang đo35
    2.6.1. Đo lường cảm nhận của khách hàng về “Lợi ích”36
    2.6.2. Đo lường cảm nhận của khách hàng về thang đo “Chất lượng phục vụ“36
    2.6.3. Đo lường cảm nhận của khách hàng về thang đo “Thời gian hoạt động”37
    2.6.4. Đo lường cảm nhận của khách hàng về thang đo “Chất lượng trang thiết bị”37
    2.6.5. Đo lường cảm nhận của khách hàng về thang đo “Mạng lưới phân bổ”38
    2.6.6. Cảm nhận của khác hàng đối với thang đo “Giá cả”38
    2.7. Tóm tắt39
    CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
    DỊCH VỤ XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG40
    3.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ XE BUÝT Ở NHA TRANG40
    3.1.1. Giới thiệu về công ty dịch vụ vận tải Khánh Hoà40
    3.1.2. Bộ máy tổ chức và tình hình hoạt động của công ty TNHH-MTV Dịch Vụ
    Vận Tải Khánh Hoà41
    3.2. Phân tích đối tượng khách hàng45
    3.2.1. Loại vé đang sử dụng45
    3.2.2. Giới tính45
    3.2.3. Độ tuổi46
    3.2.4. Trình độ học vấn46
    3.2.5. Nghề nghiệp47
    3.2.6. Tình trạng hôn nhân48
    3.2.7. Thu nhập hàng tháng48
    3.3. Làm sạch và xử lý dữ liệu48
    3.4. Đánh giá thang đo49
    3.4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha50
    3.4.1.1. Cronbach Alpha thang đo “Lợi ích”50
    3.4.1.2 Cronbach Alpha thang đo “Chất lượng phục vụ”50
    3.4.1.3 Cronbach Alpha thang đo “Thời gian hoạt động”50
    3.4.1.4 Cronbach Alpha thang đo “Chất lượng trang thiết bị”51
    3.4.1.5 Cronbach Alpha thang đo “Mạng lưới phân bổ”51
    3.4.1.6 Cronbach Alpha thang đo “Giá cả”51
    3.4.1.7. Cronbach Alpha thang đo “Mức độ thỏa mãn”51
    3.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA54
    3.5.1 Thang đo các thành phần sự thỏa mãn khách hàng54
    3.5.2. Thang đo sự thỏa mãn chung của khách hàng59
    3.6. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu60
    3.7 Thực hiện một số kiểm định62
    3.7.1 Phân tích tương quan và hồi qui tuyến tính62
    3.7.1.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan62
    3.7.1.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội62
    3.7.1.3 Kiểm định các giả thuyết của mô hình67
    3.7.2 Kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis và kiểm định Bonferroni67
    3.7.2.1 Thống kê mô tả thang điểm Likert đối với các thang đo được rút ra từ kết
    quả phân tích hồi qui (Phụ lục 5)67
    3.7.2.2 Kiểm định71
    Chương 4: KẾT LUẬN77
    4.1 Kết quả nghiên cứu 77
    4.1.1. Mô hình đo lường77
    4.1.2. Mô hình lý thuyết78
    4.1.3 Kết quả đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ xe buýt của
    Công ty Dịch vụ Vận tải Khánh Hòa.79
    4.1.4. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn của khách
    hàng khi đi xe buýt của Công ty Dịch vụ Vận tải Khánh Hòa tại Nha Trang.80
    4.1.4.1. Cải tiến hệ thống trang thiết bị:80
    4.1.4.2. Cải tiến chất lượng cho phù hợp với giá vé xe buýt.81
    4.1.4.3. Điều chỉnh lại thời gian đóng tuyến vào cuối ngày.81
    4.1.4.4. Thay đổi cách đối xử của nhân viên và tài xế đối với khách hàng.82
    4.1.4.5. Tuyên truyền nâng cao văn hóa xe buýt.82
    4.1.4.6. Một số gợi ý của hành khách đi xe buýt83
    4.1.5. Hạn chế của nghiên cứu và bước nghiên cứu tiếp theo83
    TÀI LIỆU THAM KHẢO84
    PHỤ LỤC87
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 2.1: Các bước nghiên cứu35
    Bảng 2.2: Xây dựng thang đo “Lợi ích”36
    Bảng 2.3 : Xây dựng thang đo “Chất lượng phục vụ “37
    Bảng 2.4: Xây dựng thang đo “Thời gian hoạt động”37
    Bảng 2.5 : Xây dựng thang đo “Trang thiết bị”38
    Bảng 2.6: Xây dựng thang đo “Mạng lưới phân bổ”38
    Bảng 2.7: Xây dựng thang đo “Giá cả”39
    Bảng 3.1: Bảng giá vé, lộ trình và số lượng xe trên mỗi tuyến 43
    Bảng 3.2: Bảng giá vé tháng44
    Bảng 3.3: Bảng phân loại khách hàng theo loại vé sử dụng45
    Bảng 3.4: Bảng phân loại đối tượng khách hàng theo giới tính45
    Bảng 3.5: Bảng phân loại khách hàng theo nhóm tuổi46
    Bảng 3.6: Bảng phân loại khách hàng theo trình độ học vấn46
    Bảng 3.7: Bảng phân loại khách hàng theo nghề nghiệp47
    Bảng 3.8: Bảng phân loại khách hàng theo tình trạng hôn nhân48
    Bảng 3.9: Bảng phân loại khách hàng theo thu nhập48
    Bảng 3.10: Bảng Cronbach Alpha của các thành phần thang đo đo lường sự thỏa
    mãn khách hàng đối với dịch vụ xe buýt tại Nha Trang53
    Bảng 3.11: Kết quả EFA của thang đo các thành phần sự thỏa mãn khách hàng đối
    với dịch vụ xe buýt tại Nha Trang54
    Bảng 3.12: Kết quả EFA thang đo sự thỏa mãn chung của khách hàng đối với
    dịch vụ xe buýt tại Nha Trang60
    Bảng 3.13: Bảng Model Summary và ANOVA63
    Bảng3.14: Bảng thống kê phần dư64
    Bảng 3.15: Bảng hệ số hồi quy của phương trình66
    Bảng 3.16: Bảng thống kê mô tả thang đo “Trang thiết bị”68
    Bảng 3.17: Bảng thống kê mô tả thang đo “Giá vé xe buýt”68
    Bảng 3.18: Bảng thống kê mô tả thang đo “Thời gian hoạt động”69
    Bảng 3.19: Bảng thống kê mô tả thang đo “Chất lượng phục vụ”70
    Bảng 3.20: Bảng thống kê mô tả thang đo “Lợi ích”70
    Bảng 3.21: Bảng thống kê mô tả thang đo “Mức độ thỏa mãn của khách hàng”71
    DANH MỤC HÌNH
    Hình 1: Đặc thù của ngành dịch vụ8
    Hình 2: Mô hình 5 Khác biệt chất lượng dịch vụ của Parasuraman và các cộng sự
    (1985)
    (1)
    11
    Hình 3: Mô hình thỏa mãn theo chức năng và quan hệ18
    Hình 5: Mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ20
    Hình 6: Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng
    dịch vụ xe buýt tại Tp. Nha Trang.22
    Hình 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của hành khách đi xe khi sử dụng
    dịch vụ Mai Linh Express Nha Trang23
    Hình 8: Mô hình nghiên cứu đề xuất24
    Hình 9: Qui trình thực hiện nghiên cứu34
    Hình 10: Sơ đồ tổ chức công ty Dịch Vụ Vận Tải Khánh Hoà42
    Hình 11: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh61
    CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu khách quan đối với các nước đang phát
    triển. Một trong những đặc trưng và thách thức lớn nhất của đô thị hoá là giải quyết
    vấn đề giao thông đô thị, vấn đề này luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm,
    bao gồm những quốc gia phát triển cũng như những quốc gia đang phát triển. Tuy
    vậy cho đến nay không phải quốc gia nào cũng thành công, nhiều thành phố hiện
    đang phải trả giá và gánh chịu những tổn hại về nhiều mặt do phát triển giao thông
    đô thị không hiệu quả.
    Việc giải quyết tốt bài toán giao thông đô thị sẽ trở thành tiền đề và động lực
    thúc đẩy phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, ngược lại nó sẽ trở thành cản lực
    lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội của các đô thị nói riêng và của cả nước nói
    chung.
    Trước tình hình đó, Nhà nước đã xây dựng các hệ thống giao thông công
    cộng ở hầu hết mọi địa phương với chất lượng ngày càng được nâng cao, thành phố
    Nha Trang là một trong những địa phương đó. Ngoài các phương tiện đi lại thông
    thường như xe đạp, xe máy, ô tô thì xe buýt là phương tiện công cộng được lựa
    chọn nhiều nhất vì tính tiện lợi, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm thiểu rủi
    ro về tai nạn giao thông, hạn chế nạn kẹt xe và đặc biệt có chi phí rẻ nhất. Theo ý
    kiến của một số chuyên gia tại thành phố Hồ Chí Minh, trong lúc giá nhiên liệu tăng
    cao, lựa chọn xe buýt làm phương tiện đi lại hằng ngày thay thế cho phương tiện cá
    nhân sẽ giúp người dân tiết kiệm được chi phí từ 7 đến 10 nghìn đồng tương đương
    với 0,3-0,5 lít xăng/người/ngày (Theo Báo Lao Động thứ Tư, ngày 11/5/2011).
    Tuy nhiên việc làm thế nào để thỏa mãn khách hàng, nhằm tăng số người sử
    dụng xe buýt vẫn là câu hỏi chưa có lời giải đáp bởi vì còn nhiều tồn tại bất cập gây
    bức xúc cho hành khách sử dụng dịch vụ như tình trạng tài xế lái ẩu, móc túi, trộm
    cắp, nhồi nhét, thiếu tôn trọng hành khách Do đó các cơ quan chủ quản cần tìm
    hiểu ý kiến của khách hàng để biết được những bức xúc của khách hàng và tập trung
    giải quyết triệt để sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ xe
    buýt trong dài hạn, có như thế mới đáp ứng được yêu cầu của khách hàng khi sử
    dụng xe buýt làm phương tiện đi lại thường xuyên cũng như làm gia tăng lượng
    khách hàng sử dụng dịch vụ.
    Trên đây là những lý do để hình thành đề tài “Đánh giá sự thỏa mãn của
    khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty TNHH MTV Dịch vụ Vận tải Khánh
    Hòa tại thành phố Nha Trang”. Để hoàn thành bài khóa luận này không chỉ cần có
    ý tưởng và sự cố gắng của bản thân mà còn nhờ một phần lớn sự giúp đỡ chỉ bảo
    nhiệt tình của các thầy cô khoa Kinh Tế và các thầy cô trong bộ môn Quản Trị Kinh
    Doanh, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy Lê Hồng
    Lam.
    1. Mục tiêu của đề tài
    - Xác định các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch
    vụ xe buýt của công ty TNHH - MTV Dịch vụ Vận tải Khánh Hòa tại thành
    phố Nha Trang.
    - Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự thỏa mãn khách hàng.
    - Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng đối với
    dịch vụ xe buýt.
    2. Phương pháp nghiên cứu
    · Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu lý thuyết, xem xét các mô
    hình có liên quan, thảo luận nhóm tạo bảng câu hỏi.
    · Phương pháp nghiên cứu định lượng: Kiểm định lý thuyết.
    Nguồn dữ liệu:
    · Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu sách báo, internet
    · Dữ liệu sơ cấp: Số liệu điều tra thực tế.
    Trong quá trình nghiên cứu, bài khoá luận sử dụng bảng câu hỏi điều tra tiến
    hành trực tiếp đối với mẫu 207 hành khách.
    Việc thống kê và xử lý số liệu được thực hiện trên hai phần mêm thống kê
    Microsoft Excel và SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) phiên bản
    11.5.
    Một số phương pháp sử dụng:
    · Phương pháp Thống kê mô tả.
    · Phương pháp kiểm định giả thiết thống kê.
    · Phương pháp phân tích phương sai ANOVA.
    · Phương pháp phân tích nhân tố EFA.
    · Phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo.
    · Phương pháp phân tích hồi quy bội.
    3.
    Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
    · Bằng việc chỉ ra và sắp xếp mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
    đến sự thỏa mãn khách hàng giúp các nhà cung cấp dịch vụ thấy được điểm mạnh,
    điểm yếu trong dịch vụ của mình để từ đó có phương hướng giải quyết mang lại
    hiệu quả cao nhất trong việc làm thỏa mãn khách hàng của mình.
    · Đối với công ty TNHH MTV dịch vụ vận tải Khánh Hòa, khi có được ý
    kiến cảm nhận của khách hàng về dịch vụ xe buýt đang cung cấp sẽ giúp cho ban
    lãnh đạo công ty có những biện pháp nhằm phát huy những mặt tích cực đã đạt được
    và khắc phục, hạn chế những tồn tại, yếu kém nhằm góp phần nâng cao sự thỏa mãn
    của khách hàng.
    · Bên cạnh đó, bài khóa luận có thể được xem như là cơ sở cho những cải
    tiến và duy trì chất lượng dịch vụ, góp phần cho doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh
    tranh của mình trong việc làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
    a. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    · Dịch vụ xe buýt do công ty TNHH - MTV Dịch vụ Vận tải Khánh Hòa
    cung cấp trên địa bàn thành phố Nha Trang là đối tượng nghiên cứu của bài khóa
    luận.
    · Quy mô mẫu: 207 mẫu.
    · Thời gian điều tra mẫu : Từ ngày 23 đến 29 tháng 5 năm 2012.
    · Khách hàng là người đã và đang sử dụng dịch vụ xe buýt của công ty
    TNHH MTV dịch vụ vận tải Khánh Hòa làm phương tiện đi lại, với điều kiện đã
    từng ít nhất 1 lần sử dụng dịch vụ xe buýt trong vòng 1 tháng trở lại.
    b. Kết cấu đề tài
    Bài khoá luận gồm 4 chương:
    Chương I: Giới thiệu.
    Chương II : Lý thuyết ứng dụng và mô hình đề xuất. Chương này sẽ nêu ra
    các cơ sở lý luận của các công trình nghiên cứu trước về chất lượng dịch vụ, sự thỏa
    mãn khách hàng. Từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết sẽ kiểm
    định.
    Chương III: Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ xe buýt tại
    Nha Trang bằng các phương pháp hệ số Cronbach Alpha, thống kê mô tả, hồi quy
    Chương IV: Kết luận – Tóm tắt lại những kết quả đã được nghiên cứu ở
    chương III từ đó đưa ra những giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn
    chế nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ xe buýt của công ty
    TNHH-MTV Dịch vụ Vận tải Khánh Hoà.
    Bài khóa luận tốt nghiệp là bài báo cáo thứ hai sau báo cáo thực tập giáo
    trình, tuy nhiên lại không phát triển từ chuyên đề hẹp, hơn nữa do kiến thức cũng
    như khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó rất
    mong nhận được sự phê bình và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn !
    CHƯƠNG II:
    LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT
    2.1. Lý thuyết về dịch vụ
    2.1.1. Định nghĩa dịch vụ
    Các nhà kinh tế học có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dịch vụ, ví dụ:
    "Dịch vụ là một hoạt động hay một kết quả mà bên này cống hiến cho bên kia
    và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có
    thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất "(Philip Kotler).
    "Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan đến sản xuất hàng
    hoá "(TheoTừ điển tiếng Đức).
    "Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập
    thể khác với thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó "(Theo
    Từ điển thuật ngữ kinh tế tài chính).
    Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như tính
    vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất lượng,
    tính không lưu giữ được. Đặc biệt về cơ bản dich vụ là không cụ thể, do vậy nó rất
    dễ bắt chước. Điều này làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và đó cũng
    chính là thách thức chủ yếu của Marketing dịch vụ.
    Mặc dù quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ là đồng thời và kết thúc gần
    như đồng thời tuy nhiên những cảm nhận của khách hàng về dịch vụ lại được khách
    hàng lưu giữ trong tiềm thức và sẽ phải mất một thời gian dài khách hàng mới có thể
    quên được cho dù theo quan điểm của họ dịch vụ đó tốt hay chưa tốt.
    2.1.2. Những đặc thù của dịch vụ
    Dịch vụ có một số đặc thù mà nhờ đó chúng ta có thể phân biệt được với các
    loại hàng hóa hữu hình khác. Philip Kotler đã nói rằng "Dịch vụ là bất kỳ hoạt động
    hoặc lợi ích gì mà một bên có thể cống hiến cho bên kia có tính vô hình và không
    dẫn đến việc sở hữu bất kỳ thứ gì ".
    2.1.2.1. Tính vô hình của dịch vụ
    Có một số sản phẩm dịch vụ là hữu hình, ví dụ như dịch vụ của các ngân
    hàng dưới dạng vật chất như séc, hoặc bản báo cáo kết toán của ngân hàng nhưng
    phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ không thể cân đo đong
    đếm, thử nghiệm hoặc kiểm định trước khi mua để kiểm tra chất lượng. Với lý do là
    vô hình nên rất khó cho các nhà quản lý của các công ty tìm hiểu nhận thức của
    khách hàng về dịch vụ của họ cũng như việc khách hàng đánh giá chất lượng dịch
    vụ như thế nào (Robinson, 1999). Do vậy, để giảm thiểu sự bất an, khách hàng
    thường rút ra kết luận về chất lượng từ các tư liệu nơi chốn, con người, giá cả, thiết
    bị, truyền thống mà họ có thể thấy. Còn nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ là
    làm cho dịch vụ trở nên hữu hình bằng cách này hay cách khác.
    2.1.2.2. Tính không đồng nhất của dịch vụ
    Nếu như với hàng hoá vật chất cụ thể được sản xuất rồi được cất trữ và buôn
    bán về sau và rồi mới được tiêu thụ về sau nữa thì dịch vụ được bán trước, rồi mới
    được sản xuất và tiêu dùng đồng thời cùng một lúc.
    Tính không đồng nhất của dịch vụ, đặc biệt đối với những dịch vụ có hàm
    lượng cao về sức lao động của con người, có nghĩa là người ta không thể chia cách
    dịch vụ với người cung cấp chúng, cho dù người cung cấp đó là người hay hệ thống
    máy tự động. Lý do là hoạt động của dịch vụ thường thay đổi từ các nhà cung cấp
    dịch vụ, từ khách hàng và chất lượng dịch vụ cung cấp cũng không như nhau theo
    từng ngày, tháng và năm kinh doanh. Nếu một nhân viên dịch vụ cung cấp dịch vụ
    làm công, thì nhân viên đó là một phần của dịch vụ. Việc đòi hỏi chất lượng đồng
    nhất từ những nhân viên khác nhau cũng sẽ rất khó đảm bảo (Caruna & Pitt 1997).
    Một dịch vụ được thực hiện tại cùng một công ty, cùng một nhân viên phục vụ
    nhưng tại thời điểm khác nhau thì rất có thề hiệu quả đem lại là khác nhau. Như vậy
    dịch vụ có tính không đồng nhất hay nói cách khác việc chuẩn hóa chất lượng dịch
    vụ rất khó thực hiện. Cả người cung cấp dịch vụ lẫn khách hàng đồng ảnh hưởng
    đến kết quả dịch vụ.
    2.1.2.3 Sản xuất và tiêu thụ dịch vụ không thể tách rời
    Sản xuất và tiêu thụ đối với nhiều loại hình dịch vụ thì không thể tách rời


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Tài liệu tiếng Việt
    1.1. Nguyễn Thị Ngọc An, khóa luận tốt nghiệp, Đánh giá sự thỏa mãn
    khách hàng về chất lượng dịch vụ xe buýt tại thành phố Nha Trang.
    1.2. Nguyễn Trọng Hoài & Nguyễn Khánh Duy (2008), Phương pháp
    nghiên cứu định lượng cho lĩnh vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam,
    CS2005-40, TPHCM: Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
    1.3. Philip Kotler & Gary Armstrong, Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống
    Kê (2001).
    1.4 Hồ Sỹ Long, khóa luận tốt nghiệp, Đo lường sự thỏa mãn của hành
    khách đi xe khi sử dụng dịch vụ Mailinh Express Nha Trang.
    1.5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
    với SPSS, NXB Thống Kê
    2. Tài liệu tiếng Anh
    1. Arash Shahin, SERVQUAL and Model of Service Quality Gaps:
    A Framework for Determining and Prioritizing Critical Factors in
    Delivering Quality Services.
    2. Bojanic, D. C. (1991), Quality Measurement in Professional Services
    Firms, Journal of Professional Services Marketing.
    3. Bollen, K. A. & R. H. Hoyle (1991), Perceived Cohesion: A Conceptual
    and Empirical Examination, Social Forces.
    4. Cacuna, A. & Pitt, L. (1997), INTQUAL - An internal measure of
    service quality and the link between service quality and business
    performace, European Journal of Marketing.
    5. Deming (1986), Total Quality Management.
    6. Gronroos, C (1984), A Service Quality Model and Its Marketing
    Implications, European Journal of Marketing.
    7. Hair & Ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Fifth edition,
    Prentice-Hall.
    8. Lassar, W.M., Manolis, C & Winsor, R.D. (2000), Service quality
    perspectives and satisfaction in private banking, International Journal of
    Bank Marketing.
    9. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982), Service Quality:A Study of Quality
    Dimensions,Working Paper, Service Management Institute, Helsinki,
    Finland.
    10. Lewis & Booms (1983), The marketing aspects of service quality.
    11. Nunnally J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw - Hill
    12. Oliver, R.L. (1997), Satisfaction: A Behavioral Perspective on the
    Consumer, McGraw - Hill, New York, NY.
    13. Parasuraman, Zeithaml, & Berry (1988), SERVQUAL: A Multiple -Item
    Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality, Journal
    of Retailing.
    14. Parasuraman, Zeithaml, & Berry (1985), A Conceptual Model of Quality
    and Its Implications for Future Research, Journal of Retailing.
    15. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1994), Alternative
    scales for measuring service quality: a comparative assessment based on
    psychometric and diagnostic criteria, Journal of Retailing.
    16. Peterson (1994), A Meta - Analysis of Cronbach Coefficient Alpha,
    Journal of Consumer Research.
    17. Robinson, S. (1999), Measuring service quality: current thinking and
    future requirements, Marketing Intelligence & Planning.
    18. Slater S. (1995), Issues in Conducting Marketing Strategy Research,
    Journal of Strategic.
    19. Spreng, R. A. & R. D. Mackoy (1996), An Empirical Examination of a
    Model of Perceived Service Quality and Satisfaction.
    20. Svensson, G. (2002), A triadic network approach to service quality,
    Journal of Services Marketing, 16 (2): 158 - 179.
    21. Tse D. K. & Wilton P. C. (1988), Models of Consumer Satisfaction
    Formation: An Extension, Journal of Marketing Research.
    22. Zeithaml & Bitner, M. J. (1996), Services Marketing, Boston:
    McGraw-Hill.
    23. Zeithaml, V. A. & Bitner, M. J. (2000), Services Marketing, Boston:
    McGraw - Hill
    3. Website
    1. http://www.dichvuvantaikh.vn/
    2. http://www.mba-15.com/view_news.php?id=1073truy xuất ngày 04
    tháng 5 năm 2012.
    3. http://www.dichvuvantaikh.vn/?q=thongtinxebuyttruy xuất ngày 13
    tháng 5 năm 2012.
    4. http://dichvuvantaikh.vn/?q=node/153truy xuất ngày 16 tháng 5 năm
    2012.
    5. http://www.giaothongvantai.com.vn/an-toan-giao-thong/hoat-dong-dam-bao-atgt/201201/dan-quay-lung-voi-xe-buyt-do-chat-luongdich-vu-33247/truy xuất ngày 12 tháng 6 năm 2012.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...