Luận Văn Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khu vuinpearl Land chơi giải trí Vi

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 21/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khu vui chơi giải trí Vinpearl Land


    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC BẢNG .vi
    DANH MỤC HÌNH .vii
    Chương 1: TỔNG QUAN .1
    1.1 Giới thiệu .1
    1.2 Sự cần thiết của đề tài .3
    1.3 Mục tiêu nghiên cứu .4
    1.4 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 4
    1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5
    1.6 Giới thiệu đôi nét về khu vui chơi giải trí Vinpearl Land Nha Trang .5
    1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu 10
    Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 11
    2.1 Giới thiệu . 11
    2.2 Chất lượng dịch vụ . 11
    2.2.1 Định nghĩa . 11
    2.2.2 Những đặc tính của dịch vụ 12
    2.2.3 Khoảng cách trong sự cảm nhận chất lượng dịch vụ 12
    2.2.4 Đo lường chất lượng dịch vụ 15
    2.3 Sự thỏa mãn của khách hàng . 16
    2.4 Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng 17
    2.5 Các nghiên cứu liên quan 18
    2.6 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết . 20
    2.7 Tóm tắt . 22
    Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
    3.1 Giới thiệu . 23
    3.2 Thiết kế nghiên cứu 23
    iv
    3.3 Điều chỉnh thang đo 25
    3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL 25
    3.3.2 Đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng . 31
    3.4 Nghiên cứu chính thức 31
    3.5 Tóm tắt . 32
    Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 33
    4.1 Giới thiệu . 33
    4.2 Mô tả mẫu 33
    4.3 Làm sạch dữ liệu 34
    4.4 Đánh giá sơ bộ thang đo . 35
    4.5 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha 36
    4.5.1 Thang đo các yếu tố tác động đến người sử dụng . 36
    4.5.1.1 Đánh giá thang đo thành phần “tin cậy” 36
    4.5.1.2 Đánh giá thang đo thành phần “đáp ứng” 36
    4.5.1.3 Đánh giá thang đo thành phần “năng lực phục vụ” 36
    4.5.1.4 Đánh giá thang đo thành phần “ đồng cảm” 37
    4.5.1.5 Đánh giá thang đo thành phần “phương tiện hữu hình” . 37
    4.5.1.6 Đánh giá thang đo thành phần “chi phí” 37
    4.5.2 Thang đo sự hài lòng của khách hàng 38
    4.6 Phân tích nhân tố khám phá EFA 40
    4.6.1 Thang đo các thành phần tác động tới sự hài lòng của khách hàng . 40
    4.6.2 Thang đo sự hài lòng của khách hàng 45
    4.7 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu 45
    4.8 Thực hiện một số kiểm định . 47
    4.8.1 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính . 47
    4.8.1. 1 Xem xét ma trận hệ số tương quan (r) 47
    4.8.1.2 Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 47
    4.8.2 Kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis và kiểm định Bonferroni . 53
    4.8.2.1 Thống kê mô tả thang điểm Likert đối với thang đo được rút ra từ kết quả
    phân tích hồi qui 53
    v
    4.8.2.2 Kiểm định . 58
    4.9 Tóm tắt . 60
    Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 61
    5.1 Giới thiệu . 61
    5.2 Kết quả nghiên cứu . 62
    5.2.1 Mô hình đo lường 62
    5.2.2 Mô hình lý thuyết 63
    5.3 Kiến nghị 64
    5.3.1 Nhóm giải pháp về “phương tiện hữu hình” . 64
    5.3.2 Nhóm giải pháp về “khả năng phục vụ” . 64
    5.3.3 Nhóm giải pháp về “hình ảnh” . 65
    5.3.4 Nhóm giải pháp về ‘chi phí’ . 66
    5.3.5 Nhóm giải pháp về “ tin cậy” . 66
    5.3.6 Nhóm giải pháp về “đồng cảm” . 66
    5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 66
    Tài liệu tham khảo 68
    Phụ Lục 1
    Phục lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính .2
    Phục lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng .3
    Phụ lục 3: Kết quả EFA các thành phần thang đo sự thỏa mãn của khách hàng đối
    với chất lượng dịch vụ tại khu VCGT Vinpearl land lần thứ 6 .5
    Phụ lục 4: Kết quả EFA thành phần thang đo sự hài lòng chung của khách hàng 7
    Phụ lục 5: Kết quả phân tích hồi quy 8
    Phụ lục 6: Ma trận hệ số tương quan . 11
    Phụ lục 7: Kết quả thống kê mô tả các tiêu chí từng thang đo . 12
    Phụ lục 8: Kết quả kiểm định phi tham số (Phương pháp kiểm định Kruskal –
    Wallis) 17
    Phụ lục 9: Kết quả kiểm định trong phân tích sâu ANOVA (Phương pháp kiểm
    định Bonferroni) 22
    vi
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 2.1: Kế thừa các nhân tố trong mô hình đề xuất: 21
    Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu . 24
    Bảng 3.2: Thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman . 26
    Bảng 3.3: Biến quan sát của thang đo SERVQUAL điều chỉnh lần 1 27
    Bảng 3.4 : Thang đo SERVQUAL đã điều chỉnh và bổ sung lần 2 30
    Bảng 3.5 : Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng 31
    Bảng 4.1: Bảng phân bố theo giới tính 33
    Bảng 4.2: Bảng phân bố thu nhập của từng gia đình . 33
    Bảng 4.3: Bảng thống kê khách trong và ngoại tỉnh 34
    Bảng 4.4: Bảng thống kê Cronbach Alpha của từng thang đo . 39
    Bảng 4.5: Kết quả EFA cuối cùng của thang đo sự hài lòng của khách hàng . 41
    Bảng 4.6: Bảng Model Summary và ANOVA 49
    Bảng 4.7: Hệ số hồi quy chuẩn hóa của phương trình . 51
    Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định giả thuyết . 53
    Bảng 4.9: Bảng thống kê mô tả thang đo “khả năng phục vụ” . 54
    Bảng 4.10: Bảng thống kê mô tả thang đo “ phương tiên hữu hình” 55
    Bảng 4.11: Bảng thống kê mô tả thang đo “ hình ảnh” 55
    Bảng 4.12: Bảng thống kê mô tả thang đo “ tin cậy” . 56
    Bảng 4.13: Bảng thống kê mô tả thang đo “đồng cảm” . 57
    Bảng 4.14: Bảng thống kê mô tả thang đo “chi phí” . 57
    Bảng 4.15: Bảng thống kê mô tả thang đo “sự hài lòng” . 58
    vii
    DANH MỤC HÌNH
    Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ 13
    Hình 2.2 Mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng . 18
    Hình 2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng tại khu vui
    chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM 19
    Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất . 21
    Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu . 25
    Hình 4.1 : Mô hình lý thuyết điều chỉnh 46
    Hình 4.2 Đồ thị phân phối phần dư . 50
    1
    Chương 1
    TỔNG QUAN
    1.1 Giới thiệu
    Các ngành dịch vụ ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng trong sự phát
    triển của quốc gia. Cùng với quá trình hội nhập và dịch chuyển cơ cấu của nền kinh
    tế thế giới, giá trị của các ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
    sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi quốc gia.
    Ở nước ta, các ngành dịch vụ ngày một phát triển và đang chứng tỏ được vai
    trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung, điều đó được thể hiện ở
    sự mở rộng các lĩnh vực dịch vụ đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh
    tế - thương mại, bên cạnh những dịch vụ truyền thống như vận tải, bưu chính, bảo
    hiểm .là các hình thức dịch vụ mới như tài chính, viễn thông, khoa học - công nghệ,
    quảng cáo, tư vấn đầu tư, pháp lý, vui chơi giải trí .đã thực sự đưa dịch vụ trở thành
    khu vực kinh tế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta. Vị trí
    và vai trò của dịch vụ còn được thể hiện ở việc ngày càng có nhiều thành phần kinh
    tế tham gia kinh doanh dịch vụ hơn.
    Nhận ra tầm quan trọng của dịch, các nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới
    đã tập trung vào lĩnh vực này từ đầu thập niên 1980 (vd Gronroos 1984). Ở Việt
    Nam, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện nên nhu cầu về vui
    chơi giải trí cũng từ đó tăng theo. Điều này không chỉ được nhận thấy rõ nhất ở các
    thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu mà còn có
    cả Nha Trang. Tại Nha Trang, hiện nay có rất nhiều điểm vui chơi giải trí như
    Vinpearl Land, Wonderpark, công viên Phù Đổng, Diamond Bay, Suối Hoa Lan, .
    hiện nay các khu du lịch, khu vui chơi giải trí này đã và đang được đầu tư nâng cấp
    mở rộng đưa thêm nhiều công trình vui chơi, giải trí mới hấp dẫn để thu hút thêm
    du khách trong và ngoài nước tới đây.
    Khi các khu vui chơi giải trí phát triển, người tiêu dùng Việt Nam ngày càng
    có cơ hội để lựa chọn nơi nào có thể thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của mình, và họ
    cũng trở nên khó tính hơn thông qua việc đòi hỏi cao hơn, cụ thể như cung cách
    2
    phục vụ của nhân viên và trang thiết bị của khu vui chơi giải trí. Do đó, để tạo được
    sự hài lòng cho khách hàng các khu vui chơi giải trí phải không ngừng cải tiến chất
    lượng dịch vụ để giữ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Vậy thì một
    câu hỏi lớn đặt ra đâu là những yếu tố giúp loại hình dịch vụ này phát triển mạnh
    mẽ? Đâu là những yếu tố làm thỏa mãn tất cả những người đã từng sử dụng nó? Và
    làm thế nào chúng ta có thể đo lường được sự thỏa mãn này? Để trả lời cho những
    câu hỏi trên, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung nghiên cứu sự thỏa
    mãn của khách hàng, nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và tìm ra thang đo, những
    chỉ số giúp các công ty đo lường và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
    Thông thường đối với sản phẩm hữu hình thì người tiêu dùng dễ dàng đo
    lường và đánh giá chất lượng của sản phẩm khá dễ dàng vì căn cứ vào hình dáng
    thiết kế sản phẩm, màu sắc bao bì, . Hay nói cách khác người tiêu dùng có thể sờ,
    ngửi, nhìn hoặc nếm thử trước khi mua. Nhưng đối với dịch vụ thì việc đánh giá
    chất lượng sản phẩm của nó khó khăn hơn nhiều vì quá trình sản xuất và tiêu thụ
    diễn ra đồng thời. Theo lý thuyết tiếp thị dịch vụ thì dịch vụ có những đặc thù và
    tính chất giúp chúng ta phân biệt được với những sản phẩm hữu hình. Đó là:
    Tính vô hình: phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ
    không thể sờ mó hay nắm bắt đươc, không có hình dáng cụ thể như một sản phẩm.
    Tính không đồng nhất: các dịch vụ rất không ổn định, vì nó phụ thuộc vào
    người thực hiện, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ đó.
    Tính không thể tách rời: dịch vụ thường được sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
    Nếu dịch vụ do một người thực hiện thì người cung ứng là bộ phận của dịch vụ đó.
    Cả người cung ứng lẫn khách hàng đều ảnh hưởng đến kết quả của dịch vụ đó.
    Parasuraman & ctg (1985) đã khơi dòng nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và
    được nhiều nhà nghiên cứu cho là khá toàn diện. Các nhà nghiên cứu này đưa ra
    thang đo bao gồm 5 thành phần, đó là (1) mức độ tin cậy, (2) khả năng đáp ứng, (3)
    mức độ đồng cảm, (4) năng lực phục vụ, (5) phương tiện hữu hình và được gọi tắt là
    thang đo SERVQUAL (parasuraman & ctg 1994). Thang đo SERVQUAL là công
    cụ chủ yếu trong tiếp thị dịch vụ để đánh giá chất lượng. Parasuraman & ctg (1994)
    3
    đã liên tục kiểm định thang đo và xem xét các lý thuyết khác nhau, và cho rằng
    SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy và giá trị và có thể áp dụng trong môi
    trường dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng
    các thành phần của chất lượng dịch vụ thay đổi theo từng bối cảnh khác nhau như
    loại hình dịch vụ, thị trường, vv. (vd Bakakus & Boller 1992; Behara & ctg. 2002).
    1.2 Sự cần thiết của đề tài
    Chúng ta biết rằng, dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế
    nước ta. Đặc biệt trong những năm gần đây các ngành như du lịch, vui chơi giải trí,
    nghỉ dưỡng, .lại càng được đầu tư phát triển mạnh điển hình như các tỉnh thành phố
    như TP.HCM, Hà Nội, Nha Trang, Đà Nẵng, Quảng Ninh, sự phát triển này
    khẳng định rằng tiềm năng du lịch của nước ta là rất lớn. Thực trạng du lịch nước ta
    hiện nay đang rơi vào tình trạng du khách chỉ tới 1 lần rồi thôi hoặc sẽ chọn một
    quốc gia khác để tới, như vậy đủ để thấy rằng chất lượng dịch vụ trong ngành này
    đang là một vấn đề rất cấp bách đòi hỏi các nhà quản lý các doanh nghiệp kinh
    doanh trong lĩnh vực dịch vụ cần có những biện pháp khắc phục để làm hài lòng các
    du khách khi tới đây.
    Nha Trang là điểm đến rất hấp dẫn đối với các du khách. Chỉ tính riêng Nha
    Trang đã có gần 10 khu vui chơi giải trí và khu nghỉ dưỡng để du khách lựa chọn.
    Và một điểm đến không thể bỏ qua đó là khu vui chơi giải trí Vinpearl land, nơi
    được chọn là điểm tổ chức rất nhiều sự kiện lớn trong nước và quốc tế .hàng năm
    du khách tới đây rất đông, đặc biệt là mùa du lịch. Để có một lượng du khách hàng
    năm lớn như vậy chắc hẳn họ cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ tại đây? Vậy
    yếu tố nào khiến khách hàng cảm thấy hài lòng ở khu VCGT này? Và tại sao một
    lượng du khách đến một lần và sẽ không trở lại? Điều gì đã khiến khách hàng cảm
    thấy không hài lòng với khu VCGT này?
    Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài : “Đánh giá sự hài lòng của
    khách hàng về chất lượng dịch vụ tại khu vui chơi giải trí Vinpearl land”.
    4
    1.3 Mục tiêu nghiên cứu
    Như đã trình bày, mô hình thang đo SERVQUAL đã được kiểm định tại
    nhiều thị trường và nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên, nhiều kết quả nghiên cứu cho
    thấy là đối với chất lượng dịch vụ, mô hình chất lượng và thang đo chất lượng thay
    đổi theo từng nước và từng loại hình dịch vụ. Tại nước ta những nghiên cứu về chất
    lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng chưa nhiều, còn ở mức sơ khai. Hơn
    nữa, việc đo lường cũng chưa đạt được độ tin cậy cao vì các nghiên cứu khoa học
    hành vi này thường đo lường trực tiếp các biến tiềm ẩn thay vì dùng các biến quan
    sát để đo lường các biến tiềm ẩn.
    Với những lý lo nêu trên, nghiên cứu này nhằm mục tiêu khám phá các thành
    phần của một chất lượng dịch vụ và đo lường chúng tại khu vui chơi giải trí
    Vinpearl Land. Cụ thể là:
    1. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại khu
    vui chơi giải trí
    2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng về chất
    lượng dịch vụ tại khu vui chơi giải trí
    3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại khu vui chơi
    trong thời gian tới.
    1.4 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
    Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động vào sự hài lòng của
    khách hàng tại khu vui chơi giải trí và được thực hiện theo 2 bước chính: nghiên
    cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện theo phương
    pháp định tính. Kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung được sử dụng trong nghiên cứu
    này và nó được dùng để khám phá các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách
    hàng và bổ sung vào thang đo lý thuyết những yếu tố tác động đến sự hài lòng của
    khách hàng và từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức và đưa ra các giả
    thuyết nghiên cứu.
    Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực
    tiếp khách hàng tại khu vui chơi giải trí, cụ thể là tại khu vui chơi giải trí Vinpearl
    5
    Land với một mẫu có kích thước 180 khách du lịch nội địa. Nghiên cứu này nhằm
    mục đích kiểm định thang đo lường và mô hình lý thuyết. Thang đo được kiểm định
    sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá và phân
    tích hồi qui tuyến tính bội thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS để
    đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu.
    1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
    Trong tình hình ngày càng phức tạp và cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì
    các nhà tiếp thị dịch vụ luôn tìm cách nâng cao chất lượng của các dịch vụ của
    mình. Với mục đích đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
    dịch vụ và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách hàng tại khu
    vui chơi giải trí, kết quả nghiên cứu này sẽ trực tiếp giúp các đơn vị quản lý và kinh
    doanh dịch vụ du lịch Việt Nam nắm bắt được các nhân tố nào của chất lượng dịch
    vụ ảnh hưởng nhiều tới sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, các đơn vị kinh doanh
    có được cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng dịch vụ, tập trung tốt hơn trong kế
    hoạch cải thiện chất lượng dịch vụ và phân phối nguồn lực, cũng như kích thích
    nhân viên để cải thiện chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở này, các đơn vị kinh doanh
    khu vui chơi giải trí sẽ từng bước tạo được lòng trung thành của khách hàng - nền
    tảng cho lợi thế cạnh tranh.
    Cuối cùng, nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành
    tiếp thị và quản trị kinh doanh về lý thuyết chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
    khách hàng.
    1.6 Giới thiệu đôi nét về khu vui chơi giải trí Vinpearl Land Nha Trang.
    Việt Nam được thế gới biết đến như một xứ sở mang vẻ đẹp tiềm ẩn của
    miền nhiệt đới. Với dải đất uốn lượn duyên dáng mang hình chữ S ôm sát vùng đất
    Đông Dương huyền bí, Việt Nam rất dễ làm say lòng các du khách khi tới đây.
    Đến Việt Nam, du khách không những sẽ được thưởng thức vô vàn cảnh đẹp
    mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng cho xứ sở này, mà còn được tìm hiểu về
    những cơ tầng văn hóa cả truyền thống và hiện đại vô cùng phong phú của người
    Việt. Và, một trong những điểm nhấn nổi bật nhất của du lịch Việt Nam đó là Nha
    6
    Trang (Khánh Hòa). Đến Nha trang, hệt như bạn đã lạc và một miền cổ tích. Với
    khí hậu nhiệt đới đặc trưng, Nha Trang rực rỡ với biển xanh, cát trắng, nắng vàng.
    Thành phố du lịch biển xinh đẹp và thơ mộng, được mệnh danh là “Lẵng hoa tươi
    rực rỡ đặt trên bờ biển Đông”, “Chiếc boong tàu đầy nắng”. Không phải ngẫu nhiên
    mà hơn 100 năm trước, nhà khoa học tài ba Alexandere Yersin đã quyết định rời bỏ
    Paris hoa lệ, để gắn bó với Nha Trang đến cuối đời. Vịnh Nha Trang được xếp vào
    1 trong 30 vịnh biển đẹp nhất thế giới; khi chảy qua đây, nhiều dòng hải lưu bỗng
    hòa quyện vào nhau, tạo nên “mái nhà chung” cho muôn loài trú ngụ, sinh sôi. Vịnh
    Nha Trang không chỉ giàu tài nguyên, đẹp cảnh quan mà còn gắn liền với những nét
    đẹp của văn hoá biển và những địa chỉ văn hóa-du lịch độc đáo và hấp dẫn . Và câu
    chuyện của Nha Trang bây giờ được tiếp diễn bởi tên tuổi của Vinpearl Land, của
    Vinpearl Resort & Spa, một viên ngọc trai lấp lánh gắn trên vương miện của nữ
    hoàng biển khơi.
    Chỉ sau 5 - 7 phút chạy ca nô ngắm biển, hay 13 phút thưởng ngoạn toàn
    cảnh Nha Trang từ cáp treo Vinpearl, tuyến cáp treo vượt biển dài nhất Thế giới; du
    khách đã được đặt chân tới Vinpearl Land - Hòn Ngọc Việt. Nằm ở phía bắc của
    đảo Hòn Tre, tựa lưng vào núi Ðàm Mông và hướng ra vịnh Nha Trang, Vinpearl
    Land là khu liên hợp du lịch giải trí 5 sao, đẳng cấp quốc tế, nhưng sự tiện nghi và
    hiện đại của nơi này không hề làm mất đi vẻ đẹp hoang sơ, quyến rũ của một hòn
    đảo ngọc, nằm giữa vùng vịnh biển đẹp vào loại nhất thế giới. Vinpearl Land vừa
    mang phong cách hiện đại, vừa đậm đà bản sắc dân tộc. Nếu như, nét phương Tây
    hiện đại được sử dụng chủ đạo trong kết cấu nội thất, cung cách, hình thức phục vụ,
    vận hành thì nét phương Đông truyền thống ở đây chính là những mái nhà cong
    vút trên nền trời, những nếp ngói hoặc mái lều với chất liệu tranh tre truyền thống,
    trong một không gian làng quê Việt Nam yên bình; là một không gian mở để thiên
    nhiên ùa vào trong từng khoảnh khắc. Chỉ cần mở tung cửa phòng đón gió và tựa
    mình vào ban công ngắm mặt trời lên từ phía biển, bạn sẽ cảm nhận được sự yên
    bình tràn ngập xung quanh và khám phá ra một “khoảng lặng mở” của riêng mình.
    7
    Du khách đến Vinpearl Land sẽ được nghỉ dưỡng tại khu khách sạn 5 sao
    Vinpearl Resort and Spa. Với 485 phòng nghỉ có kiến trúc tuyệt đẹp, trong đó có 17
    phòng hạng sang và 2 phòng Tổng thống, khu resort có thể làm hài lòng những vị
    khách khó tính nhất bằng cách mang lại cho họ sự thoái mái, riêng tư và tiện nghi
    và dịch vụ hoàn hảo. Vinpearl Resort and Spa còn có một bãi tắm biển tự nhiên dài
    700m đẹp nhất Nha Trang và hệ thống bể bơi ngoài trời hiện đại với diện tích hơn
    5.700 m
    2
    (rộng nhất Đông Nam Á) được bố trí nằm giữa vườn dừa, thảm cỏ, vườn
    cây xanh . Bên cạnh đó là các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp tại Viet Spa và
    các chương trình vui chơi, du lịch kết hợp thể thao dành cho nhiều lứa tuổi. Hệ
    thống nhà hàng đa dạng tại đây cũng sẽ đáp ứng mọi nhu cầu ẩm thực của bạn từ
    các phong vị đặc trưng Việt Nam đến các phong cách Á, Âu khác.
    Tại Vinpearl Land, nhiều sự kiện văn hóa – giải trí, đặc biệt là các cuộc thi
    sắc đẹp lớn của Việt Nam và thế giới như Hoa hậu Việt Nam, Hoa hậu Thế giới
    người Việt, Hoa hậu Trái đất, Hoa hậu Hoàn vũ . đã được tổ chức. Chính vì thế,
    ngoài định danh thân thương “Hòn ngọc Việt” thì nơi đây còn được mệnh danh là
    “đảo sắc đẹp”, “đảo thiên đường”, .
    Với độ dài 3.320m, Cáp treo Vinpearl hiện là cáp treo vượt biển dài nhất thế
    giới. Hệ thống cáp treo này có độ cao trung bình là 40m và cao nhất là 60m, so với
    mặt biển. Với 9 cột trụ có hình dáng và cấu trúc giống tháp Effel, được thắp sáng
    bằng laser vào ban đêm, Cáp treo Vinpearl được du khách đi lại và chiêm ngưỡng
    như một kỳ quan của Du lịch Nha Trang. Từ độ cao lý tưởng của Cáp treo, ngồi
    trong cabin, du khách có thể thấy toàn cảnh thành phố Nha Trang xinh đẹp với
    những bãi biển uốn lượn ôm gọn lấy thành phố biển, cũng như được chiêm ngưỡng
    cảnh đẹp tựa thiên đường của Vịnh Nha Trang, 1 trong 29 vịnh nổi tiếng và đẹp
    nhất thế giới. Cáp treo Vinpearl có 60 cabin loại 8 chỗ với công suất chuyên chở
    1000 - 1500 khách/giờ. Thời gian đi suốt tuyến khoảng 12phút/ chuyến, với vận tốc
    6m/s. Có thể hoạt động an toàn trong điều kiện gió cấp 7.
    Tiếp theo là công viên giải trí, được thiết kế thành một hệ thống độc lập
    nhưng đặt liên hoàn và hài hòa bên cạnh hệ thống Vinpearl Resort & Spa, công viên
    8
    giải trí Vinpearl được xây dựng trên diện tích 200.000 m
    2
    với rất nhiều công trình
    hiện đại và đặc sắc, bao gồm các hạng mục hiện đại, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải
    trí và khám phá của du khách, có thể sánh ngang với nhiều công viên giải trí tiến
    tiến của các nước trong khu vực và châu Á.
    Những du khách yêu thích các trò chơi dưới nước sẽ hài lòng tuyệt đối với
    Công viên nước Vinpearl. Đây là công viên nước ngọt bên bãi biển đầu tiên và duy
    nhất tại Việt Nam rộng hơn 60.000m
    2
    , mở ra hai thế giới: vui nhộn sống động với
    các làn trượt cảm giác mạnh hoặc thư thái với bãi biển tinh khiết cát trắng phau dài
    450m. Du khách vừa có thể thư giãn trên bãi biển cát trắng dài, vừa có thể tham gia
    các hoạt động vui chơi sôi động tại Công viên nước. Hệ thống các trò chơi tại đây
    được chia thành các khu vực như khu trò chơi mạo hiểm, khu trò chơi gia đình và
    khu trò chơi nước dành cho trẻ em.
    Các trò chơi tại Công viên nước Vinpearl:
    1. Khu vực trò chơi mạo hiểm 1 (Real Thrill 1)
     Multisurf (Đường trượt nhiều làn đặc biệt)
     Space Hole (Lỗ đen vũ trụ)
     Kamikaze (Cảm tử quân)
     Free fall (rơi tự do)
     Tsunami (Sóng thần)
     Flying Boats (Phao bay)
     Uphill Flying Boats (Phao bay vượt dốc)
    2. Khu vực trò chơi dành cho trẻ em (Kiddie Pool)
    3. Hồ tạo sóng (Wave Pool)
    4. Dòng sông lười (Lazy River)
    5. Khu vực trò chơi gia đình và mạo hiểm 3 (Family Area and Real Thrill 3)
     Traditional Body slide (Máng trượt thân người)
     Family Rafting Slide
     Inner Tube Slide (Ống đen)
    6. Bãi tắm Sandsilk
    9
    7. Nhà hàng Vịnh Xanh (Blue Lagoon Restaurant)
    8. Shop Thế giới nước (Water World Souvenir shop)
    Để đáp ứng nhu cầu khám phá thế giới dưới lòng đại dương, du khách có thể
    đi vào thủy cung. Với diện tích trên 3,400m
    2
    , Thủy cung Vinpearl là một đại dương
    thu nhỏ với hơn 300 loài cá đẹp, quý hiếm và lạ mắt được chia theo các vùng khí
    hậu khác nhau trên thế giới: Khu sinh vật biển vùng khí hậu Bắc châu Á, Khu sinh
    vật biển vùng khí hậu Nam châu Á, Khu sinh vật biển vùng khí hậu Amazon, Khu
    sinh vật biển vùng khí hậu Duyên Hải Khi tham quan Thủy cung Vinpearl, du
    khách sẽ được di chuyển bằng thang cuốn trong một đường hầm dưới đáy biển được
    thiết kế rất công phu để tạo cảm giác hấp dẫn, kỳ bí. Trong các không gian trưng
    bày, có rất nhiều loài cá đẹp, quý hiếm và lạ mắt được Vinpearl Land nhập về từ
    nhiều nước và lần đầu tiên có tại Việt Nam. Thủy cung Vinpearl được đầu tư xây
    dựng theo các công nghệ hiện đại, đạt các yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn kỹ
    thuật, công nghệ của Thế giới cho hoạt động của thủy cung. Toàn bộ khuôn viên
    Thủy cung là 1 một khối nhà 2 tầng bọc vỏ giả. Ưu thế vượt trội của thủy cung
    Vinpearl ở chỗ, nó là một hệ thống công nghệ nuôi khép kín, và có một đường hầm
    dẫn du khách tham quan, hiện đại và đẹp mắt. Cho đến nay, Thủy cung Vinpearl
    vẫn đang giữ kỷ lục là Thủy cung lớn nhất Việt Nam.
    Một nơi không thể bỏ qua khi đặt chân tới đây đó là khu sân khấu nhạc nước.
    Với sức chứa hơn 5000 chỗ ngồi và sân khấu có thể chuyển động là nơi biểu diễn ca
    nhạc, nghệ thuật lớn, âm thanh, ánh sáng tuyệt hảo, hiện đại. Hàng đêm, quý khách
    đều có thể đến và thưởng thức chương trình biểu diễn nhạc nước với sự hỗ trợ của
    ánh sáng laser vô cùng độc đáo. Với vị trí tuyệt đẹp cùng cơ sở hạ tầng được đầu tư
    hiện đại, đây luôn được lựa chọn là địa điểm tổ chức các sự kiện văn hóa - xã hội
    lớn mang tầm quốc gia và quốc tế, như Hoa hậu Việt Nam năm 2006, Duyên dáng
    Việt Nam 16, Vòng chung kết cuộc thi Hoa hậu Thế giới Người Việt 2007, Phần
    Thi “Nữ hoàng Vinpearl – Miss Universe 2008 cùng nhiều chương trình lớn
    khác.


    Tài liệu tham khảo
    Tiếng Việt
    1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), phân tích dữ liệu nghiên cứu với
    SPSS, NXB Thống Kê.
    2. Lê Hữu Trang (2007), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
    khách sạn tại công ty cổ phần dịch vụ An Giang, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
    Kinh tế TP.HCM.
    3. Nguyễn Đình Thọ & ctg 2003, Đo lường chất lượng dịch vụ khu vui chơi giải trí
    ngoài trời tại TP,HCM,Đề tài nghiên cứu khoa học, MS CS2009-19, Trường Đại
    học Kinh tế TP.HCM.
    4. Nguyễn Trọng Hoài & Nguyễn Khánh Duy (2008), Phương pháp nghiên cứu định
    lượng cho lĩnh vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam, CS2005-40, TPHCM: Trường
    Đại học Kinh tế TPHCM.
    Tiếng Anh
    1. Bakakus, E. & Boller, G.W. (1992), “An empirical assessment of the SERVQUAL
    scale”,Journal of Business Research, 24: 253-68.
    2. Bachelet, D. (1995), Measuring Statisfaction; or the Chain, the Tree, and the Nest,
    trong Customer Statisfaction Research, Brookes, R.(ed), ESOMAR
    3. Behara, R.S., Fisher, W.W., & Lemmink, J.G.A.M. (2002), Modelling and
    evaluating service quality measurement using neural networks, International
    Journal of Operations & Production Management, 22 (10): 1162-1185.
    4. Feigenbaum, A.V. (1991), Total Quality Control, 3
    rd
    ed., revised, McGraw-Hill,
    New York.
    5. Grebing W. D. & J. C. Anderson (1988), An Update Paradigm For Scale
    Developmrnt Incoporating Unidimenionality and Its Assessments, Journal of
    Maketing Reseach, 25(2): 186-192
    6. Gronroos, C (1984), A Service Quality Model and Its Marketing Implications,
    EuropeanJournal of Marketing, 18 (4): 36-44.
    69
    7. Hayes, B. E (1994), Measuring Customer Statisfaction – Development and Use of
    Questionnaires, Wisconsin: ASQC Quality Press
    8. Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, fith edition, Prentice-Hall
    9. Juran, J.M. (1988), Juran’s Quality Control Handbook. Four Edition, New York:
    McGraw-Hill.
    10. Kotler, P. (2001), Quản trị Marketing, NXB Thống kê
    11. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982), Service Quality: A Study of Quality
    Dimensions,Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.
    12. Oliver, R.L. (1997), Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer,
    McGraw- Hill, NewYork, NY.
    13. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1988), SERVQUAL: A
    Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality,
    Journal of Retailing,64 (1): 12-40.
    14. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1985), A Conceptual Model
    ofQuality and Its Implications for Future Research, Journal of Retailing,64 (1):
    12-40.
    15. Russell, James P. (1999), The Quality Audit Handbook, USA: ASQ Quality Press.
    16. Zeithaml, V. A. & Bitner, M. J. (1996), Services Marketing, Boston: McGraw-Hill.
    17. Zeithaml, V. A. & Bitner, M. J. (2000), Services Marketing, Boston: McGraw-Hill
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...