Tiến Sĩ Đánh giá phương pháp ước tính kích cỡ một số quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV tại thành phố Cần Th

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/10/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii

    LỜI CẢM ƠN

    Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
    Nguyễn Anh Tuấn, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và PGS. TS. Nguyễn Minh
    Sơn, Trường Đại học Y Hà Nội, là hai thầy hướng dẫn trực tiếp, đã truyền đạt kiến
    thức, hỗ trợ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, Bộ môn Dịch tễ, Phòng Đào tạo sau
    đại học của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi
    điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện.
    Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể Khoa HIV/AIDS, Viện vệ
    sinh Dịch tễ Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên
    cứu và hoàn thành luận án.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế và Dự án
    CDC, Hoa Kỳ đã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính trong quá trình triển khai nghiên cứu.
    Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm phòng, chống
    HIV/AIDS Cần Thơ, các Trung tâm y tế quận/huyện của thành phố Cần Thơ đã
    tham gia, hỗ trợ trong quá trình triển khai các hoạt động nghiên cứu tại thực địa.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong các Hội đồng khoa học chấm
    luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thêm kiến thức hoàn thành luận
    án tốt hơn và có thêm kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học sau này.
    Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ, các con và các
    anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên, chia sẻ trong suốt quá
    trình học tập và hoàn thành luận án.

    Lê Anh Tuấn
    iii

    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN . ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC VIẾT TẮT . v
    DANH MỤC BẢNG . vii
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ . ix
    DANH MỤC HÌNH x
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
    1.1. QUAN ĐIỂM VỀ ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ NGUY CƠ CAO 4
    1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ . 5
    1.2.1. Các phương pháp thu thập số liệu từ quần thể NCC lây nhiễm HIV . 5
    1.2.2. Các phương pháp dựa vào số liệu thu thập từ quần thể dân số chung 18
    1.3. ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯTKCQT NCC Ở VIỆT NAM 27
    1.3.1. Phương pháp nhận diện – nhận diện lại 28
    1.3.2. Số liệu báo cáo của các ban ngành 28
    1.3.3. Số liệu tiếp cận của các chương trình/dự án 29
    1.3.4. Sử dụng số liệu sẵn có 29
    1.3.5. Ước tính dựa trên mô hình . 30
    1.4. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ HIV/AIDS VÀ NHÓM NCC Ở CẦN THƠ 32
    1.5. ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG 34
    CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38
    2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 38
    2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 38
    2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 38
    2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU . 38
    2.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 38 iv

    2.6. NỘI DUNG VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU . 51
    2.7. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 52
    2.8. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 53
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
    3.1. KÍCH CỠ QUẦN THỂ NCMT VÀ PNBD Ở CẦN THƠ 2012-2013 . 55
    3.1.1. Kết quả của phương pháp số nhân . 55
    3.1.2. Kết quả của phương pháp tổng điều tra công an khu vực . 61
    3.1.3. Kết quả của phương pháp nhận diện - nhận diện lại . 66
    3.1.4. Kết quả từ các phương pháp bổ sung . 72
    3.2. TÍNH TIN CẬY VÀ KHẢ THI CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP 75
    3.2.1. Phương pháp số nhân . 75
    3.2.2. Phương pháp tổng điều tra công an khu vực . 77
    3.2.3. Phương pháp nhận diện – nhận diện lại 78
    3.2.4. Các phương pháp bổ sung 89
    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN . 92
    4.1. KÍCH CỠ QUẦN THỂ NCMT VÀ PNBD Ở CẦN THƠ 2012-2013 . 92
    4.1.1. Kết quả của phương pháp số nhân . 92
    4.1.2. Kết quả của phương pháp thu thập số liệu công an . 96
    4.1.3. Kết quả của phương pháp nhận diện - nhận diện lại . 101
    4.1.4. Các phương pháp bổ sung 105
    4.2. TÍNH TIN CẬY VÀ KHẢ THI CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP . 108
    4.2.1. Phương pháp số nhân . 108
    4.2.2. Phương pháp tổng điều tra công an khu vực . 110
    4.2.3. Phương pháp nhận diện – nhận diện lại 111
    4.2.4. Phương pháp bổ sung . 117
    KẾT LUẬN . 119
    KHUYẾN NGHỊ 120

    v

    DANH MỤC VIẾT TẮT

    AIC Tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike Information Criterion)
    ARV Thuốc kháng Retrovirus (Antiretrovirus)
    BCS Bao cao su
    BKT Bơm kim tiêm
    CDC Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
    (Centers for Disease Control and Prevention)
    CI Khoảng tin cậy (Confidence Interval)
    FHI Tổ chức Sức khỏe gia đình Quốc tế (Family Health International)
    GDVĐĐ Giáo dục viên đồng đẳng
    GSTĐ Giám sát trọng điểm
    IBBS Điều tra lồng ghép các chỉ số hành vi và sinh học
    (Integrated Behavioral and Biological Survey)
    LBĐ Lập bản đồ
    LĐ-TB-XH Lao động - Thương binh - Xã hội
    MSM Nam quan hệ tình dục đồng giới (Men have *** with Men)
    NCC Nguy cơ cao
    NCMT Nghiện chích ma túy
    NC NHTG Nghiên cứu do dự án Ngân hàng Thế giới tài trợ
    ND-NDL Nhận diện – nhận diện lại
    ND Nhận diện
    NDL Nhận diện lại
    OR Tỷ suất chênh (Odd Ratios)
    PNBD Phụ nữ bán dâm
    QHTD Quan hệ tình dục
    RDS Chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (Respondent Driven Sampling)
    SE Sai số chuẩn (Standard Error)
    SDMT Sử dụng ma túy vi

    STI Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
    (***ually Transmitted Infections)
    SIC Tiêu chuẩn thông tin Schwarz (Schwarz Information Criterion)
    TCMT Tiêm chích ma túy
    TLS Chọn mẫu theo cụm thời gian (Time-Location Sampling)
    Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
    TT05/06 Trung tâm Giáo dục - Lao động - Xã hội
    TVXNTN Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
    Var Phương sai (Variance)
    VSDTTƯ Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
    UNAIDS Chương trình phòng, chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc
    (Joint United Nations Programme on HIV/AIDS)
    ƯTKCQT Ước tính kích cỡ quần thể
    WOC Sự thông thái của số đông (Wisdom of the Crowds)
    WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
    vii

    DANH MỤC BẢNG

    Bảng Nội dung Trang
    1.1 Nguồn số liệu có thể sử dụng để ước tính số người SDMT 14
    1.2 Các quần thể sử dụng để ước tính mạng lưới cá nhân trung bình 22
    1.3 Tóm tắt ưu điểm và hạn chế của các phương pháp ƯTKCQT 35
    2.1 Xác định cỡ mẫu của 2 vòng nhận diện - nhận diện lại 42
    2.2 Mô hình phân tích dựa trên sự có mặt của nhóm đích 49
    2.3 Các chỉ số nghiên cứu 51
    2.4 Sai số trong nghiên cứu và cách khắc phục 52
    3.1 Số lượt NCMT đến TVXNTN để xét nghiệm HIV và nhận kết quả 55
    3.2 Số lượt PNBD đến TVXNTN để xét nghiệm HIV và nhận kết quả 56
    3.3 Số người NCMT và PNBD sử dụng dịch vụ TVXNTN 57
    3.4 Người NCMT và PNBD trong vòng NDL có đến TVXNTN 57
    3.5 Ước tính số NCMT qua cặp số nhân “TVXNTN – NDL” 58
    3.6 Số lượt người NCMT và PNBD đã từng vào TT05/06 59
    3.7 Số người NCMT và PNBD đã từng vào TT05/06 qua sàng lọc 59
    3.8 Số người NCMT và PNBD trong IBBS có nhận dịch vụ 60
    3.9 Ước tính số NCMT qua cặp số nhân “TT05/06 – IBBS” 60
    3.10 Số cán bộ công an khu vực tham gia nghiên cứu 61
    3.11 Số người sử dụng ma túy được quản lý theo quận/huyện 62
    3.12 Số người nghiện chích ma túy được quản lý theo quận/huyện 63
    3.13 Số người SDMT và NCMT ước tính tại cộng đồng ở quận/huyện 64
    3.14 Số PNBD ước tính tại cộng đồng theo quận/huyện 65
    3.15 Tỷ lệ nhóm NCMT được tiếp cận đủ tiêu chuẩn qua chọn mẫu 66
    3.16 Đặc điểm cơ bản của nhóm NCMT đã tham gia 2 vòng chọn mẫu 67 viii

    3.17 Tỷ lệ nhóm PNBD được tiếp cận đủ tiêu chuẩn qua chọn mẫu 69
    3.18 Đặc điểm cơ bản của nhóm PNBD đã tham gia 2 vòng chọn mẫu 69
    3.19 Kết quả nhóm NCMT và PNBD qua phương pháp ND-NDL 71
    3.20 Tổng hợp kết quả từ các phương pháp 72
    3.21 Số lượng nhóm NCMT và PNBD qua kết quả lập bản đồ 73
    3.22 Kết quả ước tính từ ý kiến từ chuyên gia 74
    3.23 Quy trình thực hiện phương pháp số nhân 75
    3.24 Ước tính trung bình và chênh lệch so với kết quả thống nhất 76
    3.25 Thời gian và kinh phí thực hiện phương pháp số nhân 76
    3.26 Quy trình thực hiện phương pháp tổng điều tra công an khu vực 77
    3.27 Ước tính trung bình và chênh lệch so với kết quả thống nhất 78
    3.28 Nguồn lực thực hiện phương pháp tổng điều tra công an 78
    3.29 Quy trình thực hiện phương pháp nhận diện – nhận diện lại 79
    3.30 Số người ở nguồn số liệu thứ 3 có mặt ở 2 nguồn ND và NDL 80
    3.31 Kết quả phân tích từng cặp 2 nguồn số liệu - nhóm NCMT 81
    3.32 Kết quả phân tích từng cặp 2 nguồn số liệu - nhóm PNBD 83
    3.33 Số người NCMT được chọn mẫu qua 3 cuộc điều tra 84
    3.34 Thông tin về các mô hình kết hợp ba nguồn số liệu 85
    3.35 Số lượng người NCMT ước tính theo từng mô hình 86
    3.36 Ước tính trung bình và chênh lệch so với kết quả thống nhất 88
    3.37 Thời gian và kinh phí thực hiện phương pháp ND-NDL 89
    3.38 Quy trình thực hiện 2 phương pháp bổ sung 89
    3.39 Ước tính trung bình và chênh lệch của LBĐ và WOC 90
    3.40 Thời gian và kinh phí thực hiện 2 phương pháp bổ sung 90

    ix

    DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    Biểu đồ Nội dung Trang
    3.1 Kết quả ước tính người NCMT theo các mô hình 87
    3.2 Kết quả ước tính PNBD theo các mô hình 87

    x

    DANH MỤC HÌNH

    Hình Nội dung Trang
    1.1 Sơ đồ mô tả ý tưởng của phương pháp nhân rộng mạng lưới 24
    1.2 Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ 32
    2.1 Mô tả phương pháp nhận diện - nhận diện lại 41
    2.2 Vật dụng đặc biệt 43
    2.3 Xác định chiến lược chọn mẫu cho vòng nhận diện lại 45
    2.4 Sơ đồ đánh giá tính độc lập của 2 lần chọn mẫu 48
    3.1 Sơ đồ mô phỏng số lượng người NCMT tham gia vào điều tra 80
    3.2 Sơ đồ mô phỏng số lượng PNBD tham gia vào các điều tra 82

    1

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Đo lường được và hiểu được mức độ tác động của dịch HIV đang cho thấy có
    rất nhiều khó khăn thách thức. Nếu không có các phương pháp đo lường và ước tính
    phạm vi ảnh hưởng và tác động của HIV, một quốc gia nói chung và các tỉnh nói
    riêng không thể thực hiện được các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Có thông
    tin về kích cỡ quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV giúp cho các nhà nghiên cứu
    xây dựng được các mô hình ước tính và dự báo nhiễm HIV [108] và phân bố tỷ lệ
    mới nhiễm HIV [61]. Có số liệu về số lượng nhóm nguy cơ cao, các nhà hoạch định
    chính sách có thể lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động can thiệp dự phòng,
    chăm sóc và điều trị cũng như đánh giá hiệu quả của các chương trình [50], [39],
    [111]. Để thuyết phục các nhà tài trợ về vấn đề tồn tại và mức độ ảnh hưởng lớn của
    một nhóm nguy cơ cao nào đó, cần có ước tính tin cậy về kích cỡ của quần thể có
    nguy cơ đó, nhất là trong thời điểm mà ngân sách của các nhà tài trợ dành cho
    HIV/AIDS bắt đầu giảm, thì quần thể nguy cơ cao nào đó rất dễ bị bỏ qua nếu
    không có số liệu hoặc thông tin không rõ ràng [66].
    Ước tính kích cỡ quần thể nguy cơ cao cần thiết để đưa ra quyết định phân bổ
    nguồn lực và quản lý chương trình tốt hơn [66], [86]. Ví dụ tại một địa phương, số
    liệu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam bán dâm là 22%, trong khi ở
    nhóm phụ nữ bán dâm là 11%. Số liệu ban đầu này có thể gợi ý rằng nguồn lực
    dành để đầu tư cho nhóm nam giới bán dâm ở địa phương này sẽ cao gấp đôi so với
    nhóm phụ nữ bán dâm. Tuy nhiên nếu biết thêm rằng khu vực này có 5.000 nam
    giới bán dâm và 50.000 phụ nữ bán dâm, khi đó số người nhiễm HIV tương ứng là
    1.100 và 5.500 người. Giả sử nếu số khách hàng trung bình của hai nhóm này như
    nhau, việc dành nhiều nguồn lực hơn cho chương trình can thiệp dự phòng cho
    nhóm phụ nữ bán dâm hơn nhóm nam giới bán dâm mới là hợp lý.
    Các quần thể nguy cơ cao là thành phần quan trọng trong công tác giám sát
    HIV [2], [40]. Nhóm chuyên gia về lĩnh vực giám sát HIV/AIDS của Tổ chức Y tế
    Thế giới và Chương trình phòng, chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc đã xác định 2

    4 nhóm quần thể đặc biệt quan trọng trong giám sát HIV là: người bán dâm, khách
    hàng của người bán dâm, người nghiện chích ma túy và nam quan hệ tình dục đồng
    giới [85], [71].
    Ở quốc gia có dịch HIV tập trung như Việt Nam, ước tính tỷ lệ hiện nhiễm
    HIV của dân số chung phụ thuộc rất nhiều vào thông tin về các nhóm quần thể có
    nguy cơ cao, bao gồm nhóm nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm. Một số
    nghiên cứu lớn đang được tiến hành cho phép tính được tỷ lệ hiện nhiễm HIV cũng
    như hành vi nguy cơ của các nhóm này như giám sát trọng điểm HIV quốc gia,
    giám sát lồng ghép các chỉ số hành vi và sinh học HIV/STI. Tuy nhiên, câu hỏi có
    bao nhiêu người nghiện chích ma túy, bao nhiêu phụ nữ bán dâm tại mỗi tỉnh chưa
    được trả lời trong các nghiên cứu hiện nay. Việc lập kế hoạch cho các chương trình
    can thiệp dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS hiện nay chủ yếu sử dụng số
    liệu báo cáo từ các ban ngành hoặc từ các chương trình, dự án phòng, chống
    HIV/AIDS, những số liệu mà kết quả ước tính có thể rất khác do mục đích thu thập
    số liệu và định nghĩa về các nhóm quần thể rất khác nhau, hoặc độ bao phủ không
    đủ rộng.
    Cần Thơ là một trong các tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS, triển khai nhiều
    chương trình/dự án phòng chống HIV/AIDS và rất cần thông tin về kích cỡ quần
    thể nguy cơ cao. Đây cũng là thành phố có phạm vi địa lý vừa phải, địa hình đồng
    bằng, sẵn có nhiều nguồn số liệu, thuận lợi để triển khai và đánh giá các phương
    pháp.
    Với nhu cầu cần thiết về kích cỡ quần thể nghiện chích ma túy, phụ nữ bán
    dâm và lựa chọn các phương pháp áp dụng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Đánh
    giá phương pháp ước tính kích cỡ một số quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV tại
    thành phố Cần Thơ". 3

    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    1. Ước tính kích cỡ một số quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV (nghiện chích ma
    túy, phụ nữ bán dâm) bằng một số phương pháp ước tính khác nhau ở Cần Thơ
    2012-2013;
    2. Đánh giá độ tin cậy và khả thi của một số phương pháp ước tính kích cỡ quần
    thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
     
Đang tải...