Thạc Sĩ Đánh giá phương pháp định lượng bilirubin trên máy phân tích khí máu GEM 4000

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 11/9/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
    CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 4
    1.1. HEMOGLOBIN 4
    1.1.1. Chức năng hemoglobin. 4
    1.1.2. Cấu tạo phân tử Hb. 4
    1.2. CHUYỂN HÓA HEMOGLOBIN VÀ CHUYỂN HÓA BILIRUBIN 5
    1.2.1. Sự thoái hóa hemoglobin, chuyển hóa bilirubin. 5
    1.2.2. Ý nghĩa lâm sàng. 7
    1.2.3. Vàng da ở trẻ sơ sinh. 9
    1.3. CÁC KĨ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG BILIRUBIN 12
    1.3.1. Phương pháp định lượng bilirubin toàn phần. 12
    1.3.2. Định lượng các thành phần của bilirubin. 16
    1.3.3. Phương pháp tham chiếu. 19
    1.3.4. Mẫu bệnh phẩm 21
    1.3.5. Yếu tố nhiễu. 22
    1.3.6. Khoảng tham chiếu của Bilirubin. 23
    1.4. THIẾT BỊ XÉT NGHIỆM TẠI CHỖ 23
    1.4.1. Thiết bị xét nghiệm tại chỗ. 23
    1.4.2. Máy phân tích khí máu GEM 4000. 25
    1.5. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP VỀ MẶT KĨ THUẬT. 26
    1.5.1. Độ tuyến tính. 27
    1.5.2. Độ chính xác. 27
    1.5.3. Độ xác thực. 29
    CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
    2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 31
    2.1.1. Chất liệu nghiên cứu. 31
    2.1.2. Máy móc và trang thiết bị 31
    2.1.3. Hóa chất 31
    2.2 KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG BILIRUBIN TOÀN PHẦN 31
    2.2.1. Nguyên lý của quy trình định lượng bilirubin toàn phần trên máy hóa sinh tự động 32
    2.2.2. Nguyên lý của kỹ thuật định lượng bilirubin toàn phần trên máy GEM 4000 32
    2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
    2.3.1. Thực nghiệm đánh giá độ tuyến tính. 32
    2.3.3. Nghiên cứu so sánh. 35
    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ 36
    3.1 THỤC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ĐỘ TUYẾN TÍNH 36
    3.2 THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC 40
    3.3 THỰC NGHIỆM SO SÁNH 42
    CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 43
    KẾT LUẬN 48
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    [h=1][/h][h=1][/h]
    [h=1]MỤC LỤC HÌNH[/h][h=1][/h]Hình 3.1 Đồ thị đánh giá độ tuyến tính của phương pháp định lượng bilirubin toàn phần trên máy GEM 4000. 36
    Hình 3.2 Đồ thị đánh giá độ tuyến tính của phương pháp định lượng bilirubin toàn phần trên máy AU 2700. 37
    Hình 3.3 Đồ thị so sánh kết quả định lượng bilirubin toàn phần trên máy Gem 4000 và máy AU 2700. 42

    MỤC LỤC BẢNG

    Bảng 2.1. Cách pha các mẫu dùng cho thử nghiệm đánh giá độ tuyến tính. 33
    Bảng 2.2. Độ chính xác ngắn hạn. 34
    Bảng 2.3. Độ chính xác dài hạn. 35
    Bảng 3.1. Độ lệch và phần trăm sai số trong đánh giá độ tuyến tính trên máy Gem 4000 38
    Bảng 3.2. Độ lệch và phần trăm sai số trong đánh giá độ tuyến tính trên máy AU 2700 39
    Bảng 3.3. Kết quả đánh giá độ chính xác ngắn hạn của phương pháp định lượng bilirubin toàn phần trên máy GEM 4000 và AU 2700. 40
    Bảng 3.4. Kết quả đánh giá độ chính xác dài hạn của phương pháp định lượng bilirubin toàn phần trên máy GEM 4000 và AU 2700. 41


    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Vàng da sơ sinh là một trong các tình trạng bệnh lý phổ biến nhất cần sự chăm sóc y tế ở trẻ sơ sinh. Khoảng 60% trẻ sơ sinh đủ tháng và 80% trẻ sơ sinh non tháng xuất hiện vàng da trong 2 - 4 ngày đầu của cuộc sống [17]. Với phần lớn trẻ sơ sinh, vàng da không do bất kỳ bệnh lý nào mà do sự giảm bài tiết bilirubin (vàng da sinh lý). Vàng da sinh lý không gây hại và tự mất đi ở phần lớn trẻ sơ sinh. Tuy nhiên nồng độ bilirubin tự do cao có thể gây tổn thương não không hồi phục nếu không điều trị. Các di chứng bao gồm chứng bại não, giảm thính lực và các vấn đề chuyển động của mắt. Điều quan trọng là mức độ bilirubin tăng cao trong máu của trẻ sơ sinh phải được xác định nhanh chóng và điều trị kịp thời.
    Vàng da sơ sinh là tình trạng phổ biến ở Việt Nam nhưng chưa được nhận biết và đánh giá đúng bởi mức gia đình trẻ, do vậy làm chậm đưa trẻ đi khám và các bác sĩ ít kinh nghiệm thường chậm trễ trong chẩn đoán và chậm chuyển trẻ đến cơ sở điều trị thích hợp. Có rất ít các thiết bị xét nghiệm và các biện pháp điều trị vàng da cho trẻ em ở các cơ sở y tế tuyến dưới tại Việt Nam. Ở các nước phát triển, trẻ sơ sinh vàng da được lấy máu gót chân để định lượng bilirubin, việc này do điều dưỡng hoặc nhân viên xét nghiệm được tập huấn thực hiện. Dựa vào kết quả định lượng bilirubin để chẩn đoán xác định và bác sĩ sẽ đưa ra quyết định liệu pháp ánh sáng có cần thiết không, kết quả bilirubin cũng là thông số theo dõi kết quả điều trị. Tuy nhiên, ở Việt Nam các thiết bị phân tích bilirubin cần một lượng máu nhỏ chỉ có ở một số bệnh viện chuyên khoa nhi. Đứng trước sự nghiêm trọng của bệnh vàng da sơ sinh, một yêu cầu đặt ra đối với các bác sỹ lâm sàng và các nhà hóa sinh là làm sao để chẩn đoán sớm, chính xác đối với bệnh này. Việc chẩn đoán sớm có ‎ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều trị, tiên lượng tình trạng bệnh đối với bệnh nhân nhi.
    Bilirubin toàn phần bao gồm bilirubin liên hợp (trực tiếp) và bilirubin tự do (gián tiếp). Các phương pháp truyền thống phân tích định lượng bilirubin sử dụng thuốc thử diazo của Ehrlich và hiện nay phương pháp diazo cải tiến thường được dùng định lượng bilirubin toàn phần (muối diazo và thuốc thử caffein). Bilirubin trực tiếp hay bilirubin liên hợp được định lượng bằng thuốc thử diazo không có caffein. Bilirubin tự do hay bilirubin gián tiếp được tính bằng hiệu của bilirubin toàn phần và bilirubin liên hợp. Dạng bilirubin tự do khi tăng cao trong máu có thể qua hàng rào máu não gây tổn thương thần kinh.
    Ở trẻ sơ sinh, bilirubin tự do chiếm phần lớn bilirubin huyết thanh, có thể được tính toán từ bilirubin toàn phần và bilirubin liên hợp hoặc đơn giản là định lượng bilirubin toàn phần do xem như bilirubin liên hợp là không đáng kể. Bilirubin toàn phần có thể định lượng bằng phương pháp Diazo trên máy hóa sinh tự động Beckman Coulter tại Khoa Sinh Hóa, Bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp này đã được thiết lập cho phần lớn các máy hóa sinh tự động và kết quả có thể truy nguyên với các phương pháp tham chiếu do vậy có thể so sánh với kết quả của các phòng xét nghiệm khác.
    Người ta đã phát triển kỹ thuật phân tích bilirubin cho các thiết bị xét nghiệm tại chỗ (point of care testing devices). Các thiết bị này được thiết kế để định lượng bilirubin ngay tại nơi chăm sóc bệnh nhân, tức là không phải tại phòng xét nghiệm trung tâm của bệnh viện. Thuận lợi của các thiết bị xét nghiệm tại chỗ là thời gian trả kết quả nhanh, lượng mẫu cần cho phân tích ít (dùng ống mao quản) nên tránh được việc thoái hóa bilirubin do chậm phân tích và tránh thiếu máu do thầy thuốc vì phải lấy máu nhiều lần với lượng lớn để làm xét nghiệm. Tuy nhiên, các thiết bị xét nghiệm tại chỗ trước đây sử dụng bệnh phẩm là huyết thanh nên đòi hỏi nhân viên của khoa lâm sàng phải ly tâm mẫu máu trước khi phân tích. Máy phân tích khí máu GEM 4000 tích hợp kỹ thuật phân tích bilirubin toàn phần đã xuất hiện trên thị trường gần đây. Việc định lượng bilirubin trên máy GEM 4000 sử dụng mẫu máu toàn phần do vậy không đòi hỏi ly tâm trước khi phân tích. Loại máy này có khả năng áp dụng cho các bệnh nhân sơ sinh và khắc phục được nhược điểm của các thiết bị định lượng bilirubin tại chỗ trước đây.
    Hiện khoa sơ sinh bệnh viện Nhi trung ương đã được trang bị máy đo khí GEM 4000. Thời gian trả kết quả nhanh và việc chỉ cần một lượng máu nhỏ làm cho thiết bị này có thể rất thích hợp cho việc chẩn đoán, theo dõi điều trị vàng da sơ sinh một cách kịp thời ở cả những cơ sở y tế tuyến dưới. Việc định lượng bilirubin tại phòng xét nghiệm trên máy phân tích hóa sinh tự động đòi hỏi lấy máu tĩnh mạch, việc bảo quản và vận chuyển không đúng sẽ làm bilirubin thoái hóa, gây kết quả thấp giả tạo và thời gian trả kết quả phải tính bằng giờ. Thay vì phải gửi mẫu máu tĩnh mạch đến phòng xét nghiệm để định lượng bilirubin, chúng ta có thể chỉ cần một mẫu máu mao mạch và thời gian trả kết quả chỉ tính bằng phút khi tiến hành định lượng bilirubin trên máy GEM 4000. Tuy nhiên, để kết quả phân tích bilirubin trên máy GEM 4000 có thể được sử dụng để đưa ra các quyết định chẩn đoán và điều trị vàng da sơ sinh, cần phải đánh giá xem phương pháp này có độ chính xác và xác thực tương tự như phương pháp tham chiếu sử dụng tại phòng xét nghiệm hay không. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá phương pháp định lượng bilirubin trên máy phân tích khí máu GEM 4000” nhằm mục tiêu:
    Thẩm định phương pháp định lượng bilirubin toàn phần bằng phương pháp quang phổ trực tiếp trên máy GEM 4000.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...