Thạc Sĩ Đánh giá ô nhiễm môi trường, sức khỏe cộng đồng tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên - Nam Thanh - Na

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/5/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    LỜI CẢM ƠN . 2
    MỤC LỤC . 3
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . 6
    DANH MỤC BẢNG . 7
    DANH MỤC HÌNH 8
    MỞ ĐẦU . 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ
    SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ 4
    1.1. Đánh giá chung về làng nghề tái chế Việt Nam . 4
    1.2. Hiện trạng sức khỏe cộng đồng tại các làng nghề Việt Nam . 8
    1.3. Phương pháp đánh giá sức khoẻ cộng đồng . 9
    1.3.1. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận tính toán gánh nặng bệnh tật . 9
    1.3.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận tính toán tổn thất kinh tế 12
    1.3.3. Bộ công cụ phân tích xử lý số liệu [23] 15
    1.4. Giới thiệu về làng nghề Bình Yên 21
    1.4.1. Điều kiện tự nhiên . 21
    1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 24
    1.4.3. Hiện trạng phát triển các ngành nghề và các lĩnh vực 26
    1.4.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 27
    1.4.5. Nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất và quy trình tái chế nhôm tại làng
    nghề tái chế nhôm Bình Yên. 28
    1.4.6. Các tác động đến môi trường kinh tế - xã hội tại làng nghề tái chế
    nhôm Bình Yên . 35
    1.5. Tình hình quản lý, bảo vệ môi trường và các vấn đề tồn tại của làng
    nghề Bình Yên . 37
    1.5.1. Sự bất cập từ bộ máy quản lý môi trường . 37 1.5.2. Sự bất cập từ người dân 38
    1.5.3. Những vấn đề còn tồn tại 38
    CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE
    CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN . 41
    2.1. Đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên 41
    2.1.1. Chất lượng môi trường không khí 41
    2.1.2. Chất lượng môi trường nước 48
    2.1.3. Môi trường đất . 61
    2.1.4. Hiện trạng môi trường chất thải rắn 63
    */ Nhận xét: Dựa vào bảng 2.12. chúng ta thấy được, các chất thải phát
    sinh từ hoạt động sản xuất đã gây ra tác động rất lớn đối với môi trường
    sinh thái và môi trường kinh tế xã hội tại làng nghề Bình Yên 69
    2.2. Đánh giá tình hình sức khỏe cộng đồng tại làng nghề Bình Yên 70
    2.2.1. Các yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng
    nghề Bình Yên . 70
    2.2.2. Thực trạng sức khỏe cộng đồng trên toàn xã Nam thanh – Số liệu
    cung cấp từ trạm y tế xã Nam Thanh. . 74
    2.2.3. Kết quả tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế tại làng nghề
    Bình Yên . 75
    2.3. Kết luận chương 2 về chất lượng môi trường, sức khỏe cộng đồng tại
    làng nghề Bình Yên . 79
    2.3.1. Chất lượng môi trường 79
    2.3.2. Tình hình sức khỏe cộng đồng tại làng nghề 80
    CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU . 81
    3.1. Các giải pháp quản lý trong công tác bảo vệ môi trường 81
    3.1.1. Áp dụng Kí quỹ môi trường đối với các hộ tham gia sản xuất . 81
    3.1.2. Áp dụng chế tài người gây ô nhiễm phải trả tiền . 81 3.1.3. Áp dụng công cụ pháp luật kết hợp sự tham gia cộng đồng . 82
    3.1.4. Các biện pháp khác . 82
    3.1.5. Quản lý an toàn vệ sinh lao động 83
    3.2. Giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu ô nhiễm . 84
    3.2.1. Các biện pháp cải thiện môi trường không khí 84
    3.2.2. Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước . 86
    3.2.3 Các biện pháp xử lý chất thải rắn . 90
    KẾT LUẬN . 92
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 94
    PHỤ LỤC 96 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    BVMT Bảo vệ môi trường
    BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
    BOD Oxy hoá sinh học
    COD Oxy hoá hoá học
    DS Dân số
    DW Trọng số bệnh tật
    DALY Số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật
    Đ Đất
    EBD Gánh nặng bệnh tật
    GBD gánh nặng bệnh tật toàn cầu
    GDP Tổng thu nhập quốc dân
    HGD Hộ gia đình
    HIA Đánh giá tác động sức khoẻ
    IF/AF Tỷ phần quy thuộc cho môi trường
    KK Không khí
    LĐ- TB&XH Bộ lao động – thương binh và xã hội
    NN Nước ngầm
    NM Nước mặt
    NT Nước thải
    NLĐ Người lao động
    QCVN Quy chuẩn Việt Nam
    TS Tiến sỹ
    TTKT Tổn thất kinh tế
    TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
    TTCN Tiểu thủ công nghiệp
    UBND Uỷ ban nhân dân
    WHO Tổ chức y tế thế giới
    YLL Số năm sống mất đi vì chết non
    YLD Số năm chung sống với bệnh tật

    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 1.1: Số liệu đầu vào tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế
    được thu thập qua mẫu phiếu điều tra 300 hộ gia đình (1.673 người) tại
    làng nghề Bình Yên . 18
    Bảng 1.2: Khối lượng nguyên liệu sản xuất bình quân hàng tháng.[2] 29
    Bảng 1.3: Khối lượng hóa chất sử dụng bình quân hàng tháng[2] . 31
    Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu môi trường không khí tại làng nghề Bình Yên . 45
    Bảng 2.2: Kết quả phân tích mẫu khí môi trường xung quanh . 46
    Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nước thải tại làng nghề Bình Yên . 50
    Bảng 2.4: Kết quả phân tích mẫu nước thải 51
    Bảng 2.5: Vị trí lấy mẫu nước mặt tại làng nghề Bình Yên . 54
    Bảng 2.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt 55
    Bảng 2.7: Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại làng nghề Bình Yên . 57
    Bảng 2.8: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm . 59
    Bảng 2.9: Vị trí lấy mẫu đất tại làng nghề Bình Yên 61
    Bảng 2.10: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm . 62
    Bảng 2.11. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày của các hộ
    gia đình (điều tra 300 HGĐ) . 64
    DANH MỤC HÌNH

    Hình 1.1: Sơ đồ tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế theo WHO 14
    Hình 1.2. Mô hình cơ bản của bệnh sử dụng trong DISMOD2 [18] 17
    Hình 1.3: Bản đồ vị trí địa lý làng nghề Bình Yên . 22
    Hình 1.4: Tỷ lệ các hộ gia đình tham gia sản xuất công nghiệp . 27
    Hình 1.5: Cơ cấu định hướng phát triển của xã Nam Thanh 2010 - 2015 28
    Hình 1.6: Đồ nhôm phế liệu làm nguyên liệu tái chế . 29
    Hình 1.7: Nhiên liệu sản xuất chủ yếu than đá . 30
    Hình 1.8: Quy trình cô lon, cô nhôm, cô bã 31
    Hình 1.9: Cô lon, cô nhôm, cô bã . 32
    Hình 1.10: Những thỏi nhôm nguyên liệu thu được sau tái chế được 33
    Hình 1.11: Quy trình sản xuất đồ nhôm gia dụng . 33
    Hình 1.12: Nhúng rửa, gia công, hoàn thiện sản phẩm . 34
    Hình 1.13: Sản phẩm từ nhôm tái chế . 35
    Hình 1.14: Đường làng, sân chơi đều là nơi xả thải . 37
    Hình 1.15: Máy móc và dụng cụ lao động bảo hộ thô sơ . 38
    Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gây ô nhiễm không khí tại làng nghề Bình Yên [2] 43
    Hình 2.2: Khí thải tại làng nghề 44
    Hình 2.3: Các cống nước thải trong làng nghề . 50
    Hình 2.4: Môi trường nước mặt ô nhiễm nặng . 56
    Hình 2.5: Chất thải rắn xả bừa bãi không được thu gom 64
    Hình 2.6: Chất thải rắn sản xuất chủ yếu là xỉ than, xỉ nhôm . 66
    Hình 2.7 : Mô hình bệnh tật của xã Nam Thanh từ năm 2003 – 2012 (%) 75
    Hình 2.8: Gánh nặng bệnh tật EBD/1000 người trong các nhóm tuổi phân
    theo bệnh do yếu tố ô nhiễm không khí 76
    Hình 2.9: Tổn thất kinh tế do yếu tố ô nhiễm không khí theo các bệnh
    (đồng) 77 Hình 2.10: Tổn thất kinh tế do ô nhiễm không khí theo nhóm tuổi (đồng) . 77
    Hình 2.11: Gánh nặng bệnh tật EBD/1000 người trong các nhóm tuổi . 78
    Hình 2.12: Tổn thất kinh tế do nước và vệ sinh môi trường theo các bệnh 79
    Hình 2.13: Tổn thất kinh tế do nước và vệ sinh môi trường theo nhóm tuổi . 79
    Hình 3.2: Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải cho làng nghề . 87
    Hình 3.3: Sơ đồ bể khử Crom . 88
    Hình 3.4: Sơ đồ bể kết tủa . 89
    Hình 3.5: Sơ đồ bể lắng đứng . 89

    1
    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam hiện có hơn 1.500 làng nghề sản xuất các loại sản phẩm
    khác nhau, sử dụng tới 30% lực lượng lao động nông thôn. Các làng nghề
    tập trung chủ yếu ở vùng đông dân cư, đồng bằng, gần đô thị và dọc các
    sông. Phần lớn các làng nghề đều có qui mô sản xuất nhỏ áp dụng công
    nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, hiệu suất sử dụng
    chỉ đạt 60-90% và thường gây các nguồn ô nhiễm lớn tác hại tới sức khỏe
    cộng đồng. Tại các làng nghề, tỷ lệ dân mắc bệnh thông thường và hiểm
    nghèo do ô nhiễm môi trường cao gấp 2-3 lần các làng, xã thuần nông [3].
    Hầu hết môi trường sản xuất trong các làng nghề đều không đạt tiêu
    chuẩn, người lao động tiếp xúc trực tiếp với môi trường không an toàn
    như: 95% người lao động tiếp xúc với bụi, 85,9 % tiếp xúc với nhiệt,
    59,6% tiếp xúc với hóa chất [1]. Sự ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực
    tiếp tới sức khoẻ đời sống của con người. Do môi trường không khí, nước
    ngầm và nước mặt, đất đều bị ô nhiễm nên số người dân tại các làng nghề
    bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau mắt, bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa
    là rất cao. Ngoài ra còn có một số bệnh mang tính nghề nghiệp như bệnh
    bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống [10]
    Trên cả nước, Nam Định là một trong những tỉnh có hoạt động sản
    xuất làng nghề khá phát triển và góp phần giải quyết vấn đề việc làm, thu
    nhập cho người lao động cũng như sản xuất nhiều mặt hàng tiêu dùng cần
    thiết cho xã hội. Theo số liệu thống kê, Nam Định là tỉnh có 85% dân số ở
    nông thôn, có gần 90 làng nghề lớn nhỏ cơ cấu theo 7 nhóm: Dệt, tơ tằm;
    Mây tre đan; Đồ mỹ nghệ sơn mài; Chế biến thực phẩm; Làm muối; Cơ
    khí nhúng mạ và nhóm các nghề khác [12].
    2
    Làng nghề Bình Yên thuộc xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh
    Nam Định với hoạt động chủ yếu là sản xuất các sản phẩm nhôm từ nhôm
    phế liệu. Qua điều tra khảo sát tình hình hoạt động sản xuất cho thấy làng
    nghề Bình Yên ngày càng được mở rộng cả quy mô sản xuất và chất lượng
    sản phẩm, thị trường tiêu thụ đặc biệt là 5 năm trở lại đây. Thực tế cho thấy
    làng nghề Bình Yên đang được đẩy mạnh sản xuất, tổng số hộ trong làng là
    600 hộ và số hộ tham gia sản xuất làng nghề là 300 hộ, chiếm 50% số hộ
    trong làng [2].
    Xuất phát từ hiện trạng phát triển làng nghề tái chế nhôm Bình Yên và
    cũng như tình hình sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng đang sinh sống và
    làm việc trong môi trường không an toàn, qua luận văn “Đánh giá ô
    nhiễm môi trường, sức khoẻ cộng đồng tại làng nghề tái chế nhôm Bình
    Yên – Nam Thanh – Nam Trực – Nam Định và đề xuất các biện pháp
    giảm thiểu ” tác giả có thể đánh giá được hiện trạng môi trường, sức khỏe
    cộng đồng của làng nghề cũng như đề xuất các biện pháp giúp giảm thiểu
    và cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình Yên.
    2. Mục đích của đề tài:
    - Đánh giá về hiện trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình Yên.
    - Đánh giá về tình hình sức khỏe của người dân tại làng nghề Bình
    Yên.
    - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
    3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
    Phạm vi nghiên cứu của luận văn: làng nghề tái chế nhôm Bình Yên
    4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
    1) Phương pháp điều tra
     Thu thập các dữ liệu về hiện trạng môi trường làng nghề Bình Yên,
    xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định .
    3
     Thu thập các dữ liệu về quy hoạch các làng nghề tỉnh Nam Định
    đến năm 2015.
     Các kết quả điều tra nghiên cứu hiện có về hiện trạng môi trường
    các làng nghề tái chế và sản xuất nhôm, các nghiên cứu khoa học của các
    Dự án, các chương trình đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
     Điều tra xã hội học bằng bộ công cụ mẫu phiếu câu hỏi phỏng vấn.
    2) Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu: Nhằm đánh giá được mức
    độ ô nhiễm các thông số trong các thành phần môi trường tại làng nghề.
    Trên cơ sở đó, đưa ra kiến nghị và đề xuất, các biện pháp khắc phục.
    3) Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong
    quá trình làm đề tài.
    4) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Dùng các phần mềm tính
    toán, xử lý các số liệu thu thập tại khu vực điều tra.
    5) Phương pháp ma trận môi trường
    6) Phương pháp Đánh giá tác động sức khỏe (Health impact
    assessment - HIA): HIA là một qui trình nhằm tiên lượng các ảnh hưởng về
    chính sách trên sức khỏe, phúc lợi (wellbeing) và trên những bất công bằng
    về sức khỏe. HIA được áp dụng trong chính sách và rất có hiệu quả khi
    triển khai ứng dụng sớm trong quá trình phát triển xây dựng chính sách


    4
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ VÀ ĐÁNH
    GIÁ SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ

    1.1. Đánh giá chung về làng nghề tái chế Việt Nam
    Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề Việt Nam trong những
    năm gần đây có ý nghĩa tích cực về kinh tế- xã hội, đặc biệt trong tiến trình
    công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, trên toàn quốc có
    khoảng gần 1.500 làng nghề đang hoạt động với trên 100 nghề khác nhau,
    trong đó có khoảng trên 300 làng nghề truyền thống. Dựa vào sản phẩm và
    phương thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại nghề như sau: Làng nghề
    sản xuất thủ công, làng nghề sản xuất công nghiệp, làng nghề chế biến
    lương thực- thực phẩm, làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu,
    làng nghề buôn bán – dịch vụ [1]. Quy mô của các cơ sở sản xuất ở các
    làng nghề rất linh động, từ hộ gia đình đến các tổ hợp, các doanh nghiệp
    vừa và nhỏ, phát triển từ một vài gia đình, một làng nghề đến một vài xã,
    trong mỗi tỉnh có thể có rất nhiều loại làng nghề.
    Số lượng thiết bị, công suất và mức sử dụng nguyên, nhiên liệu vật
    liệu ở nhiều làng nghề tương đương với các khu công nghiệp lớn. Ví dụ:
    các làng nghề sản xuất sắt thép xây dựng ở xã Châu Khê (Bắc Ninh) với
    khoảng 3000- 4000 nhân công, có sản lượng là 210.000 tấn/năm, gấp hơn 2
    lần sản lượng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên (sản lượng 100.000 tấn với
    13.000 cán bộ, công nhân); Riêng khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có khoảng
    gần 20 làng nghề sử dụng vật liệu kim loại như vậy, nằm ở các tỉnh, Bắc
    Ninh, Hưng Yên, Nam Định với hàng ngàn lò nấu thép trung tần, lò rèn;
    các làng sản xuất giấy ở Dương ổ, Châu Khê, Hạ Giang (Bắc Ninh) có
    trên 100 xưởng sản xuất giấy các loại, tổng công suất gần 60.000 tấn/năm;
    một số làng tái chế nhựa ở Hưng Yên có công suất hàng ngàn tấn sản
    phẩm/năm; các khu vực sản xuất vật liệu xây dựng gốm, sứ [1]
    5
    Hiện nay, tốc độ cải tiến công nghệ ở các làng nghề còn chậm, cầm
    chừng và không đồng bộ, vì mức độ đầu tư cho cải tiến công nghệ phụ
    thuộc vào khả năng của từng tổ hợp hoặc hộ gia đình, vào sự cân đối giữa
    mức đầu tư với giá trị sản phẩm trên thị trường, vào trình độ hoạt động
    kinh tế của người đầu tư sản xuất các thiết bị bán tự động hoặc tự động
    được sử dụng trong dây chuyền sản xuất phần lớn đã cũ, không đồng bộ và
    nhiều thiết bị không còn đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật. Nhiều nơi, khoa
    học kỹ thuật và công nghệ mới được thâm nhập vào làng nghề một cách tự
    phát, do các chủ sản xuất tự tìm hiểu và ứng dụng, thậm chí bằng cách
    truyền miệng mà không được tư vấn, hướng dẫn của các nhà chuyên môn,
    nên đã gây ra nhiều sự cố về chất lượng sản phẩm và môi trường.
    Cùng với sự phát triển về quy mô, các vấn đề môi trường ở các làng
    nghề đang là mối lo ngại cho toàn xã hội. Hiện nay, hướng giải quyết
    những vấn đề môi trường trong các làng nghề đang gặp nhiều vướng mắc
    lớn. Các biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát chỉ đạt hiệu quả ở mức
    độ rất thấp, do các cơ sở sản xuất chỉ dùng các biện pháp tiêu cực (như nộp
    tiền phạt hoặc tạm thời ngừng phát thải vào thời điểm kiểm tra ) để đối
    phó với công luận và sự kiểm soát của các cơ quan quản lý. Ngay cả ở
    những làng nghề đã được cấp đất để di chuyển khu vực sản xuất ra khỏi
    khu vực dân cư (như làng gốm Bát Tràng, sắt Đa Hội ) thì hiệu quả về
    môi trường cũng chưa cao, vì nhiều cơ sở sản xuất có nhu cầu di chuyển
    đến khu mới quy hoạch vì muốn mở thêm diện tích sản xuất. Điều này
    đồng nghĩa với sự gia tăng mức độ ô nhiễm. Các công nghệ và thiết bị bảo
    vệ môi trường chưa có trong các dây chuyền sản xuất. Một vài nơi thử áp
    dụng một số biện pháp xử lý chất thải, nhưng hiệu quả chưa cao, do điều
    kiện cơ sở hạ tầng của các làng nghề quá thấp kém và chi phí xử lý quá
    cao. Điều quan trọng hơn nữa là hầu hết các chủ sản xuất chưa sẵn sàng tự
    6
    giác trong việc bảo vệ môi trường. Sản xuất thủ công là nguyên nhân làm
    tăng mức độ tác động tới môi trường.
    Ở nhiều nơi, tình trạng ô nhiễm môi trường đã tới mức nghiêm trọng:
    Môi trường vật lý, môi trường sinh thái- cảnh quan bị suy thoái nặng nề.
    Các khu vực dân cư, làng xã vừa là nơi sống, vừa là nơi sản xuất với các
    nhà xưởng tạm bợ, nguyên vật liệu và các loại chất thải đổ bừa bãi, các nhà
    ở mới, cũ và nhà xưởng chen nhau tạo nên một quang cảnh hỗn loạn và ô
    nhiễm; nhiều diện tích mặt nước, sông, kênh mương, đất canh tác, đất dự
    phòng đang bị các loại chất thải lấn dần và làm ô nhiễm
    Tình trạng phát thải bừa bãi với khối lượng lớn và thường xuyên đã
    gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ cộng đồng.
    Ở nhiều làng nghề, các nhà ở phải thường xuyên đóng cửa để giảm
    tác động của bụi, tiếng ồn, hơi hoá chất và các khí độc (làng sắt thép, đồ
    gỗ, sơn, giấy, nhựa ); các công trình công cộng như trường học, trạm xá,
    nhà trẻ đều nằm trong khu vực ô nhiễm nặng
    Người lao động làm việc trong các điều kiện không an toàn, nhà
    xưởng, hệ thống điện nước tạm bợ, các điều kiện chiếu sáng và thông gió
    kém, mặt bằng sản xuất chật chội, thời gian lao động quá dài (10-
    12h/ngày) trong môi trường độc hại, điều kiện lao động nặng nhọc và hầu
    Những điều kiện trên dẫn đến tình trạng gia tăng các tai nạn lao động, các
    bệnh nghề nghiệp như không có các dụng cụ bảo hộ lao động (bệnh về
    đường hô hấp, bệnh ngoài da và một số bệnh hiểm nghèo khác). Ví dụ ở
    khu vực sản xuất sắt thép xã Châu Khê (Bắc Ninh) có trên 60% dân số
    trong xã (kể cả những người không tham gia sản xuất) mắc các bệnh liên
    quan đến sản xuất làng nghề. Trong 10 năm gần đây, tuổi thọ trung bình
    trong làng nghề thấp hơn hẳn các khu vực dân cư không có làng nghề [3].
    7
    Những tác động tiêu cực tới môi trường kinh tế- xã hội cũng đang trở
    thành những vấn đề bức xúc ở các khu vực này. Đó là sự gia tăng dân số
    cơ học; thay đổi cơ cấu lao động kéo theo sự gia tăng các nhu cầu dịch
    vụ xã hội như y tế, giáo dục nảy sinh các vấn đề lớn trong việc sử dụng
    lao động, những biến động đột biến về thị trường nguyên liệu, hàng hoá và
    các vấn đề liên quan đến trật tự trị an khu vực, gây khó khăn trong quản lý
    xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường của các địa phương.
    Nhiều làng nghề thu hút lao động từ các vùng lân cận và các tỉnh khác
    lên tới con số hàng ngàn người và con số này luôn biến động theo thời vụ
    và thị trường sản phẩm, khiến cho các cơ quan quản lý địa phương luôn ở
    trong tình trạng quá tải.
    Sự phát triển của các làng nghề hầu hết mang tính tự phát và hoàn
    toàn chịu sự chi phối bởi các yếu tố thị trường, nguồn nguyên, vật liệu.
    Thêm vào đó, những hạn chế về trình độ quản lý, trình độ lao động, dân trí,
    khả năng đầu tư, điều kiện cạnh tranh trên thị trường đã làm tăng mức
    độ rủi ro trong sản xuất, kinh doanh, lãng phí vật tư, nguyên liệu, tài
    nguyên khoáng sản và ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi, nhiều lúc, tác động
    tới môi trường đã đến mức báo động, thậm chí gây nguy hại đến người, gia
    súc, suy giảm hệ sinh thái khu vực như các vụ nổ lò nấu kim loại, nhiễm
    độc kim loại nặng, khí và hoá chất độc, tình trạng ô nhiễm hoàn toàn các
    nguồn nước trong khu vực do thiếu trách nhiệm và kiến thức nghề
    nghiệp Bên cạnh đó, những hạn chế trong cơ chế quản lý, ý thức và
    trách nhiệm của cộng đồng cũng là một trong những nguyên nhân chính
    cản trở việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường cũng
    như việc bảo đảm quyền lợi, sức khoẻ và tính mạng người lao động.
    Rõ ràng, các vấn đề môi trường ở các làng nghề đang là yêu cầu cấp
    bách hiện nay và rất cần có những biện pháp quản lý và xử lý thích hợp.
    8
    1.2. Hiện trạng sức khỏe cộng đồng tại các làng nghề Việt Nam
    1.2.1. Lao động và các vấn đề về bệnh nghề nghiệp liên quan đến làng
    nghề
    Từ lâu, vấn đề về an toàn lao động trong các làng nghề được nhắc đến
    nhiều, song tình trạng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn không giảm
    đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều chủ cơ sở sản xuất không quan
    tâm đến việc trang bị phương tiện bảo hộ cho người lao động. Thậm chí,
    chính bản thân người lao động còn thờ ơ với việc tự bảo vệ mình.
    Một số liệu thống kê của các tổ chức chuyên ngành cho biết, hơn 90%
    người lao động nông nghiệp và làng nghề tiếp xúc các yếu tố nhiệt, bụi là
    65,89%, tiếng ồn: 48,8%, hóa chất: 59,5% . Đối với tai nạn lao động và
    bệnh tật thì những nguy cơ gây bỏng, đứt tay chân, điện giật, bệnh hô hấp,
    bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa luôn chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể, hơn 50%
    số người lao động tại các làng nghề bị nhiễm bệnh liên quan đến hô hấp
    [3].
    Tình trạng bệnh nghề nghiệp, số vụ tai nạn lao động ngày càng có xu
    hướng gia tăng tại các làng nghề, một phần do chủ các cơ sở không đầu tư
    máy móc, thiết bị có độ an toàn cao. Theo đánh giá của ngành chức năng,
    máy móc sử dụng trong sản xuất tại các làng nghề phần lớn không đảm bảo
    an toàn. Phần lớn máy móc không có tài liệu kỹ thuật để hướng dẫn, vận
    hành an toàn thiết bị. Ngoài ra, còn có các máy tự chế, tự lắp ráp từ các bộ
    phận cũ, chắp vá, nhiều chi tiết hỏng không được thay thế, sửa chữa . Do
    vậy, nguy cơ gây ra các vụ tai nạn lao động là rất lớn. Hoặc thậm chí, có
    người được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động nhưng vẫn chủ
    quan không sử dụng dẫn đến những tai nạn đáng tiếc.
    Đây là thực trạng chung trong việc sử dụng lao động tại hầu hết các
    doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ở các làng nghề. Môi trường sản xuất hiện
    nay rất thiếu an toàn, bản thân người sử dụng lao động chưa ý thức trong
     
    A Dung thích bài này.
Đang tải...