Thạc Sĩ Đánh giá nhu cầu bảo tồn theo hướng đồng quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên nam Ka - Tỉnh Đăk Nông

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    Lời cam đoan . ii
    Lời cảm ơn . iii
    Danh mục các chữ viết tắt . vii
    Danh mục các bảng . viii
    Danh mục các hình . ix
    Mở đầu . 1
    Chương 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 4
    1.1. Khái niệm đồng quản lý 4
    1.2. Cơ sở lý luận 5
    1.2.1. Tính pháp lý về quản lý rừng đặc dụng 5
    1.2.2. Đồng quản lý nhằm kết hợp giữa bảo tồn thiên nhiên với phát triển
    kinh tế - xã hội bền vững 7
    1.3. Cơ sở thực tiển 7
    1.3.1.Đồng quản lý rừng đặc dụng vận dụng khoa học tiên tiến kết hợp kiến
    thức bản địa . 7
    1.3.2. Đồng quản lý rừng đặc dụng giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích Quốc gia
    và lợi ích các bên liên quan . 7
    1.3.3. Đồng quản lý rừng đặc dụng với chiến lược xóa đói giảm nghèo . 8
    1.4. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước . 8
    1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nước . 10
    1.6. Hướng nghiên cứu của luận văn . 12
    Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO
    TỒN THIÊN NHIÊN NAM KA 14
    1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên . 14
    1.1. Vị trí địa lý . 14
    1.2. Đặc điểm địa hình . 14
    1.3. Đất đai thổ nhưỡng 14 5
    1.4. Khí hậu thuỷ văn 15
    1.5. Thảm thực vật rừng . 16
    1.6. Tài nguyên thực vật rừng 18
    1.7. Khu hệ động vật . 18
    2. Đặc điểm kinh tế xã hội . 19
    2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội các xã vùng đệm 19
    2.1.1. Dân số - lao động và dân tộc 19
    2.1.2. Tình hình kinh tế và đời sống . 20
    2.1.3. Thực trạng xã hội . 21
    2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Nam Ka . 21
    2.2.1. Điều kiện tự nhiên 21
    2.2.2. Các nguồn tài nguyên . 22
    2.2.3. Hiện trạng xây dựng tổng hợp 23
    2.2.4. Đánh giá chung tình hình hiện trạng . 25
    Chương 3 : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ HƯƠNG PHÁP
    NGHIÊN CỨU . 27
    3.1. Mục tiêu nghiên cứu 27
    3.1.1. Mục tiêu tổng quát . 27
    3.1.2. Mục tiêu cụ thể . 27
    3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
    3.2.1. Đối tượng . 27
    3.2.2. Phạm vi nghiên cứu 27
    3.3. Nội dung nghiên cứu . 28
    3.3.1. Đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Khu Bảo tồn thiên nhiên
    Nam ka – tỉnh Đắk Lắk 28
    3.3.2. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý góp phần quản lý
    bền vững tài nguyên rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam ka 28
    3.4. Phương pháp nghiên cứu 28
    3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp . 29 6
    3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 29
    3.4.3. Xử lý số liệu . 31
    Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
    4.1. Tiềm năng đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Ka 34
    4.1.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng KBT .34
    4.1.2. Sự phụ thuộc của người dân vào rừng 40
    4.1.3. Các giá trị bảo tồn của Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Ka 45
    4.1.4. Thực trạng đội ngũ liên quan đến công tác QLBVR KBTN Nam ka .47
    4.2. Phân tích các bên liên quan 47
    4.2.1. Vai trò của các bên liên quan .48
    4.2.2. Mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các bên liên quan .53
    4.2.3. Phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng dân cư
    tại xã Nam Ka liên quan đến công tác quản lý rừng .56
    4.3. Nhận xét chung 57
    4.3.1. Về quy mô diện tích và diễn thế của rừng 58
    4.3.2. Về thú hoang dã .58
    4.3.3. Về đời sống nhân dân và cơ sở hạ tầng quanh vùng 58
    4.4. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng
    Khu BTTN Nam Ka .60
    4.4.1. Đề xuất một số nguyên tắc .60
    4.4.2. Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý rừng KBTTN Nam Ka 65
    Chương 5 : KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 82
    5.1. Kết luận . 82
    5.2. Tồn tại 84
    5.3. Kiến nghị . 84
    Danh mục các chữ viết tắt 7
    Từ viết tắt Nguyên nghĩa
    BTTN Bảo tồn thiên nhiên
    BQL Ban quản lý
    BVR Bảo vệ rừng
    GIS Hệ thống thông tin địa lý – Geography Information System
    HGĐ Hộ gia đình
    IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
    LSNG Lâm sản ngoài gỗ
    NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
    PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia
    PCCC Phòng cháy chữa cháy
    QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
    RRA Đánh giá nhanh nông thôn - Rapid Rural Appraisal
    SWOP Mặt mạnh (Strengths), Mặt yếu (Weaknesses), Cơ hội
    (Opportunities), Thách thức (Threats).
    TNHH Trách nhiệm hữu hạn
    TNR Tài nguyên rừng
    TNTN Tài nguyên thiên nhiên
    UBND Ủy ban nhân dân
    VQG Vườn quốc gia
    FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
    Danh mục các bảng 8
    Trang
    Bảng 2.1. Diện tích các kiểu rừng 16
    Bảng 2.2. Dân số và thành phần dân tộc của các xã KBT Nam Ka 19
    Bảng 2.3. Thống kê dân số xã Nam Ka 23
    Bảng 2.4. Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất toàn xã 24
    Bảng 3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung, phương pháp theo khung Logic . 32
    Bảng 4.1. Tổng hợp các vụ vi phạm lâm luật (2001-2010) . 34
    Bảng 4.2. So sánh thảm thực vật rừng trước và hiện nay 35
    Bảng 4.3. Nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý rừng . 39
    Bảng 4.4. Mức độ đốt nương làm rẫy của các hộ gia đình 41
    Bảng 4.5. Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình 41
    Bảng 4.6. Mức độ khai thác LSNG của các hộ gia đình . 43
    Bảng 4.7. Mức độ chăn thả gia súc của các hộ gia đình trên đất rừng 44
    Bảng 4.8. Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình (triệu/hộ/năm) 44
    Bảng 4.9. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên 51
    Bảng 4.10. Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác đồng quản lý . 54
    Bảng 4.11. Phân tích SWOT (Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức) . 59
    Bảng 4.12. Giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý rừng 79
    Danh mục các hình 9
    Trang
    Hình 1.1. Hội thảo VCF tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Ka . 12
    Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng khu bảo tồn Nam Ka 17
    Hình 3.1. Các bước chính tiến hành nghiên cứu . 29
    Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBTTN Nam Ka 36
    Hình 4.2. Sơ đồ VENN phân tích các bên liên quan đồng quản lý rừng 48
    Hình 4.3. Các đối tác chính tham gia đồng quản lý 56
    Hình 4.4. Tiến trình thực hiện đồng quản lý Khu BTTN Nam Ka 65
    Hình 4.5. Cơ cấu tổ chức đồng quản lý rừng 67 10
    MỞ ĐẦU
    Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đã nhận thấy rằng, các khu bảo tồn
    thiên nhiên (KBTTN) và vườn quốc gia (VQG) có vai trò quan trọng trong việc
    bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Các khu bảo tồn
    (KBT) là nơi lưu trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển của các ngành y
    tế, nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp; đồng thời gìn giữ các chức năng
    tự nhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa khí hậu, giúp con người được
    sống trong bầu khí quyển trong lành. Mặc dù các KBT có tầm quan trọng như
    vậy, nhưng quản lý các khu bảo tồn đó đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía các
    cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có
    Việt Nam.
    Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
    - xã hội, trong đời sống vật chất và tinh thần của con người, trong việc duy trì
    các chu trình tuần hoàn tự nhiên và sự cân bằng sinh thái. Chính vì thế trong
    những thập kỷ qua, cộng đồng thế giới rất quan tâm đến công tác bảo tồn đa
    dạng sinh học. Ở Việt Nam công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên được Đảng
    và Nhà nước ta hết sức quan tâm.
    Ở Việt Nam công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã được Chủ tịch
    Hồ Chí Minh khởi xướng và phát động chiến dịch trồng cây từ năm 1959.
    Trong suốt quá trình phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức
    quan tâm đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học bằng việc ban hành nhiều văn
    kiện mang tính chất pháp lý liên quan đến bảo tồn Đa dạng sinh học; như Luật
    Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, Kế
    hoạch hành động đa dạng sinh học và tham gia các Công ước Quốc tế.
    Với đặc điểm diện tích tự nhiên trải dài trên gần 15 vĩ độ (8 0 20 ’ - 22 0 22 ’
    vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (102 0 10 ’ -109 0 20 ’ kinh độ Đông), địa hình đa dạng,
    biến đổi từ độ cao 3.143 m cho đến âm dưới mực nước biển, khí hậu nhiệt đới
    gió mùa; là nơi hội tụ của các luồng thực vật di cư . Việt Nam là một trong
    những nước được đánh giá có tính đa dạng cao về các hệ sinh thái rừng, đa 11
    dạng loài . Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên
    nhân chính là mất rừng đang đe doạ nghiêm trọng đa dạng sinh học. Năm 1943
    diện tích rừng nước ta là 14,3 triệu ha tương đương độ che phủ 43%, đến năm
    1990 diện tích rừng chỉ còn 9,18 triệu ha, tương đương độ che phủ 27,2%[7].
    Từ năm 1990 đến nay với nhiều chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
    pháp luật của Nhà nước diện tích rừng Việt Nam không ngừng tăng lên, tính
    đến tháng 12 năm 2008 diện tích rừng cả nước 13,118 triệu ha tương đương độ
    che phủ 38,7% [4]. Trong đó, rừng tự nhiên 10,348 triệu ha, rừng trồng 2,77
    triệu ha (phân theo chức năng: rừng đặc dụng 2,062 triệu ha, chiếm 15,71%;
    rừng phòng hộ 4,739 triệu ha, chiếm 36,13%; rừng sản xuất 6,299 triệu ha
    chiếm 47,26%), nhưng chất lượng rừng chưa được cải thiện nhiều, một số loài
    thực vật, động vật có nguy cơ bị diệt chủng.
    Hệ thống rừng đặc dụng được coi là chiến lược bảo tồn thiên nhiên lâu
    dài của Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động - thực vật đang bị đe
    dọa. Hiện Việt Nam có 144 khu rừng đặc dụng, trong đó có 30 vườn Quốc gia,
    69 Khu bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn loài và 45 khu bảo tồn cảnh quản với
    tổng diện tích 2,062 triệu ha [4].
    Để khắc phục tình trạng trên, các ngành, các cấp, các Ban quản lý khu
    BTTN Việt Nam đã và đang thay đổi cách tiếp cận trong quản lý TNR, trao đổi
    kinh nghiệm, hài hoà với những thông lệ, tiêu chí quản lý BTTN quốc tế. Vấn
    đề quản lý rừng bền vững đang được rất nhiều người quan tâm và quản lý rừng
    có sự tham gia của cộng đồng đang là một hướng đi có hiệu quả.
    Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Ka là rừng đặc dụng quan trọng của tỉnh
    ĐắkLắk, được thành lập theo quyết định số 182/QĐ/KL ngày 13 tháng 5 năm
    1991 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp & PTNT), nằm trên 06 xã
    của 02 huyện là: xã Nam Ka, xã Ea R’Bin, xã Đăk Nuê, xã Buôn Triết, xã
    Buôn Tría huyện Lăk; xã Bình Hoà huyện Krông Ana. Có tổng diện tích tự
    nhiên 21.912,3 ha, gồm nhiều dãy núi nối tiếp nhau với mức độ chia cắt mạnh,
    chính vì vậy đã tạo ra những cảnh quan vô cùng phong phú của các hệ sinh thái 12
    rừng nhiệt đới, từ núi cao đồi gò đến những trảng bằng của các thung lũng và
    ao hồ, đầm lầy nên chứa đựng rất nhiều những nguồn gen quý hiếm của các
    loài động thực vật ở Tây nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung, đồng thời là
    nơi góp phần điều tiết dòng nước đầu nguồn của 2 con sông Ea Krông Nô và
    Ea Krông Na.
    Mặc dù đã được thành lập khá lâu nhưng ít có người biết đến. Trong
    những năm qua Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Ka đã thu được nhiều kết quả
    trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
    Tuy nhiên, Khu bảo tồn vẫn chịu nhiều sức ép trong việc quản lý bảo vệ rừng
    như tệ nạn khai thác thực vật, săn bắt động vật rừng, xâm lấn diện tích rừng, .
    đã làm suy thoái, mất dần giá trị đa dạng sinh học vô cùng quý báu.
    Như vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với công tác quản lý bảo vệ rừng
    đặc dụng nói chung và quản lý rừng đặc dụng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam
    Ka nói riêng, đó là cần phải khai thác được sức mạnh tổng hợp của các bên liên
    quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Để thực hiện được vấn đề này cần
    phải đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý rừng hiện nay, tìm ra được tồn
    tại, khó khăn, thách thức; phân tích, đánh giá được tiềm năng, khả năng đồng
    quản lý rừng của các bên liên quan để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, sát
    đúng với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, luật pháp Nhà nước hiện hành.
    Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, xuất phát từ lý luận và
    thực tiển, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Xuân Thanh, chúng tôi
    thực hiện đề tài “Đánh giá nhu cầu bảo tồn theo hướng đồng quản lý tại
    khu bảo tồn thiên nhiên Nam ka - tỉnh Đắk lắk”.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...