Thạc Sĩ Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến lâm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2012

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    ii
    LỜI CẢM ƠN
    Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn
    chân thành nhất đến PGS.TS. Lê Sỹ Trung người hướng dẫn khoa học đã tận
    tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
    Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong p
    , Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
    Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn tới, bạn bè và đồng nghiệp và gia
    đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong trong quá trình hoàn thành luận văn này.
    Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
    sắc tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
    Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
    Tác giả luận văn



    Nông Văn Sinh
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    iii
    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN . i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC . iii
    DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
    DANH MỤC BẢNG vii
    DANH MỤC HÌNH viii
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục đích của đề tài . 3
    3. Mục tiêu của đề tài 3
    Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
    1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
    1.2. Cơ sở pháp lý . 7
    1.3. Lịch sử nghiên cứu khuyến nông trên thế giới và ở Việt Nam 9
    1.3.1. Trên thế giới 9
    1.3.2. Ở Việt Nam . 13
    1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của khuyến nông - khuyến lâm của
    Việt Nam 22
    1.3.4. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội vùng nghiên cứu . 26
    1.4. Thực trạng sản xuất khuyến lâm tỉnh Bắc Giang . 36
    1.5. Đánh giá ảnh hưởng của ĐKTN, KTXH đến khuyến lâm 40
    Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
    PHÁP NGHIÊN CỨU . 42
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 42
    2.2. Giới hạn nghiên cứu . 42
    2.3. Nội dung nghiên cứu 42
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    iv
    2.3.1. Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến lâm . 42
    2.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện xây dựng mô hình: Tỉnh
    huyện, xã. 43
    2.3.3. Đánh giá tác động của các mô hình khuyến lâm: Tác động của
    mô hình đến phát triển kinh tế, xã hội (nhận thức của người dân, khả
    năng nhân rộng mô hình). . 43
    2.3.4. Phân tích thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây
    dựng mô hình 43
    2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển các mô hình khuyến lâm cho
    khu vực nghiên cứu . 43
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 43
    2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài 43
    2.4.2. Phương pháp giải quyết vấn đề của đề tài 44
    2.4.3. Phương pháp nghiên cứu chung 44
    2.4.4. Công tác nội nghiệp 47
    Chương 3. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 50
    3.1. Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến lâm tại tỉnh Bắc
    Giang đã được triển khai . 50
    3.1.1. Thông tin cơ bản đối tượng điều tra 50
    3.1.2. Lựa chọn mô hình và địa điểm nghiên cứu . 52
    3.2. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức, thực hiện xây dựng mô hình
    và các biện pháp kỹ thuật áp dụng 54
    3.2.1. Tổ chức triển khai xây dựng và quản lý mô hình khuyến lâm
    như sau 54
    3.2.2. Đánh giá kết quả chuyển giao . 65
    3.3. Đánh giá tác động của mô hình 71
    3.3.1. Tác động về kinh tế . 71
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    v
    3.3.2. Tác động về xã hội 73
    3.3.3. Tác động về tạo việc làm 77
    3.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong xây dựng mô hình khuyến lâm . 77
    3.4.1. Thuận lợi . 78
    3.4.2. Khó khăn . 80
    3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công
    tác xây dựng mô hình khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
    trong lâm nghiệp . 84
    3.5.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện xây dựng mô hình khuyến lâm . 84
    3.5.2. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy khuyến nông . 89
    3.5.3. Giải pháp về phát triển nguồn lực . 90
    3.5.4. Giải pháp về kỹ thuật 90
    3.5.5. Giải pháp về chính sách 91
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
    1. Kết luận . 92
    2. Kiến nghị . 94
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
    PHỤ LỤC . 98
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    vi
    DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

    BCH TW : Ban chấp hành Trung ương
    ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
    HTX : Hợp tác xã
    KNQG : Khuyến nông quốc gia
    KTXH : Kinh tế xã hội
    NLKH : Nông lâm kết hợp
    NN & PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    NSTW : Ngân sách Trung ương
    UBND : Ủy ban nhân dân
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    vii
    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 3.1: Thông tin về đối tượng điều tra đánh giá . 53
    Bảng 3.2: Định mức triển khai xây dựng mô hình 57
    Bảng 3.3: Kết quả xây dựng mô hình . 66
    Bảng 3.4: Kết quả điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng 68
    Bảng 3.5: Kết quả dự tính hiệu quả kinh tế các mô hình khi đạt 7 tuổi . 71
    Bảng 3.6: Nhận thức của người dân khi có mô hình khuyến lâm . 74
    Bảng 3.7: Kết quả về nhận thức và nhân rộng mô hình khuyến lâm 75
    Bảng 3.8: Dự kiến công việc cho một ha trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác
    cho mô hình trồng cây nguyên liệu . 77
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    viii
    DANH MỤC HÌNH
    Hình 2.1: Sơ đồ phương hướng giải quyết các vấn đề của đề tài . 44
    Hình 3.1: Mô hình trồng bạch đàn lai . 61
    Hình 3.2: Mô hình trồng keo tai tượng . 62
    Hình 3.3: Mô hình trồng tre bát độ . 69
    Hình 3.4: Mô hình trồng cây hương bài 70
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33,12 triệu ha, trong đó diện
    tích đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối
    tượng của sản xuất lâm nông nghiệp [22]. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố
    chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25
    triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức
    canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn.
    Nghề rừng không những tạo ra các sản phẩm lâm sản hàng hóa và dịch
    vụ đóng góp cho nền kinh tế quốc dân; mà còn có vai trò quan trọng trong bảo
    vệ môi trường như phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa khí
    hậu ., góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt đối với bảo vệ biên giới hải
    đảo; góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo
    cho người dân nông thôn và miền núi [34].
    Theo quy định hiện hành về phân ngành kinh tế quốc dân, lâm nghiệp
    là ngành kinh tế cấp II với các nội dung hoạt động chính là gây trồng, bảo vệ
    rừng, khai thác lâm sản và một số dịch vụ lâm nghiệp. Sản phẩm cuối cùng là
    nguyên liệu lâm sản cung cấp cho công nghiệp chế biến và tiêu dùng [33].
    Theo các số liệu được công bố hiện nay, GDP lâm nghiệp chỉ chiếm
    hơn 1% tổng GDP quốc gia. Giá trị lâm nghiệp trong GDP theo cách
    thống kê hiện nay mới tính giá trị các hoạt động sản xuất chính thức theo
    kế hoạch, chưa tính được giá trị các lâm sản do dân khai thác, chế biến và
    lưu thông trên thị trường; đặc biệt khâu công nghiệp chế biến lâm sản
    cũng không được tính đến. Những hiệu quả rất to lớn của rừng như tác
    dụng phòng hộ đầu nguồn, ven biển và môi trường đô thị, giá trị bảo tồn
    đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gien, du lịch sinh thái v.v chưa được
    thống kê vào GDP của lâm nghiệp [22].
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    2
    Theo quan niệm tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
    (FAO) và phân loại của Liên hợp quốc về ngành Lâm nghiệp, đã được nhiều
    quốc gia thừa nhận và căn cứ vào tình hình thực tiễn của Việt Nam hiện nay,
    cần phải có một định nghĩa đầy đủ về ngành lâm nghiệp như sau: Lâm nghiệp
    là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền
    với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như gây trồng, khai thác, vận
    chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có
    liên quan đến rừng; ngành Lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ
    môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho
    người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng [37].
    Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp thì khuyến lâm là một trong
    những nhiệm vụ trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
    2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 5/2/2007 là nâng
    cao trình độ chuyên môn về quản lý, bảo vệ rừng cho 80% hộ nông dân, gồm:
    Thu hút 50% thành phần kinh tế khu vực tư nhân và các tổ chức đoàn thể
    tham gia các hoạt động khuyến lâm; bố trí ít nhất một cán bộ khuyến lâm
    chuyên trách hoặc kiểm lâm cho mỗi xã nhiều rừng và tăng cường năng lực
    cho hệ thống khuyến lâm tự nguyện; Cải tiến và cập nhật nội dung, phương
    pháp khuyến lâm để phù hợp với trình độ của nông dân, đặc biệt hộ nghèo,
    dân tộc ít người và xây dựng mối liên kết giữa hệ thống khuyến lâm và đào
    tạo với các chủ rừng và doanh nghiệp chế biến lâm sản [4][33].
    Đặc biệt, trong thời gian qua nhà nước có nhiều chính sách phát triển
    kinh tế xã hội, có liên quan đến phát triển lâm nghiệp như: Chương trình 327,
    Dự án 661, Chương trình 135, Chương trình 134, Nghị quyết 30a, với mục
    tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững cho miền núi, thông qua nhiều
    phương pháp tiếp cận chuyển giao khoa học kỹ thuật khác nhau trong đó có
    các mô hình khuyến lâm [36].
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    3
    Bắc Giang là một tỉnh miền núi với diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới
    72% tổng diện tích tự nhiên. Khuyến lâm từ lâu đã trở thành tâm điểm của
    tỉnh. Với những chủ trương của nhà nước đã đặt ra, hoạt động khuyến lâm của
    tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua đã tổ chức thực hiện các nội dung trên.
    Trong suốt hơn một thập kỷ qua, khuyến lâm vẫn đang tìm kiếm để trả lời
    các câu hỏi đặt ra là có những mô hình chuyển giao gì? phương pháp, cách thức
    làm như thế nào? hiệu quả làm ra sao? có những khó khăn, bất cập gì trong quá
    trình chuyển giao? khả năng nhân rộng của mô hình? Sau nhiều năm thực
    hiện song vẫn chưa có các công trình điều tra nghiên cứu đầy đủ, có tính hệ
    thống cung cấp cho các nhà quản lý có những thông tin đầu đủ, khách quan để
    hoạch định những chính sách, kế hoạch phù hợp với tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu
    thực tiễn này, tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình
    khuyến lâm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 - 2012’’.
    2. Mục đích của đề tài
    Trên cơ sở phân tích, đánh giá các mô hình khuyến lâm ở địa phương,
    góp phần lựa chọn các mô hình hiệu quả, phương pháp chuyển giao tốt để
    nhân rộng cho người dân và giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù
    hợp cho chương trình xây dựng mô hình khuyến lâm.
    3. Mục tiêu của đề tài
    3.1. Về Khoa học
    Đánh giá kết quả các mô hình khuyến lâm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
    giai đoạn 2008 - 2012 về mặt khối lượng các công việc thực hiện, kỹ thuật áp
    dụng, tình hình sinh trưởng cây trồng và hiệu quả kinh tế xã hội.
    3.2. Về thực tiễn
    - Rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc thực thi các chương
    trình, dự án, mô hình khuyến lâm ở tỉnh Bắc Giang.
    - Lựa chọn và đề xuất các mô hình, loài cây và kỹ thuật có triển vọng
    cho việc phát triển mở rộng ở tỉnh Bắc Giang.
     
Đang tải...