Tiến Sĩ Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản điều trị ung thư thực quản 2/3 dưới

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 4/8/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii

    MỤC LỤC

    DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT-ANH iv
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
    DANH MỤC CÁC BẢNG vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH . x
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ . xii
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1 GIẢI PHẪU HỌC THỰC QUẢN 3
    1.2 UNG THƯ THỰC QUẢN . 11
    1.3 PHẪU THUẬT CẮT THỰC QUẢN . 24
    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
    2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 31
    2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
    3.1 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 50
    3.2 ĐẶC ĐIỂM KHỐI U 52
    3.3 ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT 54
    3.4 TAI BIẾN TRONG MỔ . 59
    3.5 KẾT QUẢ SAU MỔ 59
    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN . 68
    4.1 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 69 iii

    4.2 ĐẶC ĐIỂM KHỐI U 71
    4.3 ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT 74
    4.4 TAI BIẾN TRONG MỔ . 82
    4.5 KẾT QUẢ SAU MỔ 85
    KẾT LUẬN . 104
    KIẾN NGHỊ 106
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 107
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 108
    PHỤ LỤC 1 BỆNH ÁN MẪU THU THẬP SỐ LIỆU . 130
    PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU . 134


    iv

    DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT-ANH

    Chỗ nối thực quản dạ dày Esophagogastric junction (EGJ)
    Chụp cắt lớp điện toán Computed Tomography scanner (CT
    scan)
    Đáp ứng hoàn toàn về mặt bệnh học Pathological complete responders
    (pCR)
    Độ nhọn Kurtosis
    Độ xiên Skewness
    Hội chống Ung thư Quốc tế Union for International Cancer
    Control (UICC)
    Hội Thực quản Nhật Japan Esophageal Society (JES)
    Hóa xạ trị điều trị Definitive chemoradiotherapy
    Mạng lưới toàn diện về Ung thư của
    Quốc gia
    National Comprehensive Cancer
    Network (NCCN)
    Mạc treo thực quản Meso-esophagus
    Máy cắt nối thẳng Linear stapler
    Máy cắt nối vòng Circular stapler
    Loạn sản nặng High-grade dysplasia (HGD)
    Sai số chuẩn Standard error
    Lớp cận niêm Lamina propria
    (Tỉ lệ) sống chung Overall survival (rate)
    (Tỉ lệ) sống không bệnh (tái phát) Disease (relapse) free survival (rate)
    Ủy ban Liên kết Ung thư Hoa Kỳ American Joint Committee on
    Cancer (AJCC)

    v

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    AD adventitia Áo ngoài
    AI Invasion to the adjacent
    structures
    Xâm lấn cấu trúc lân cận
    AJCC American Joint Committee on
    Cancer
    Ủy ban Liên kết Ung thư Hoa
    Kỳ
    ASA American Society of
    Anesthesiologists
    Hội các nhà Gây mê Hoa Kỳ
    ASA-PS American Society of
    Anesthesiologists Physical
    Status Classification
    Hệ thống phân loại tình trạng
    bệnh nhân theo Hội các nhà
    Gây mê Hoa Kỳ
    CA 19.9 Carbohydrate antigen 19.9 Kháng nguyên carbohydrate
    19.9
    CEA Carcinoembryonic antigen Kháng nguyên ung thư biểu
    mô phôi
    CT scan Computed Tomography
    scanner
    Chụp cắt lớp điện toán
    EMR Endoscopic Mucosal Resection Cắt bỏ niêm mạc qua nội soi
    tiêu hóa
    ESD Endoscopic Submucosal
    Dissection
    Cắt dưới niêm mạc qua nội soi
    tiêu hóa
    EP Epithelium Biểu mô
    FEV 1 Forced expiratory volume
    during first second
    Thể tích thở ra gắng sức trong
    giây đầu tiên
    Gy Gray Đơn vị Gray vi

    HGD High Grade Dysplasia Loạn sản nặng
    ICU Intensive care unit Đơn vị săn sóc đặc biệt
    is In situ Tại chỗ
    JES Japan Esophageal Society Hội Thực quản Nhật
    LPM lamina propria mucosa Lớp cận niêm
    MM muscularis mucosa Cơ niêm
    MP muscularis propria Lớp cơ
    MRI Magnetic resonance imaging Chụp cộng hưởng từ
    NCCN National Comprehensive
    Cancer Network
    Mạng lưới toàn diện về Ung
    thư của Quốc gia
    PET-CT Positron emission tomography-
    computed tomography
    Chụp cắt lớp điện toán bằng
    phát xạ positron
    R0 No residual tumor Diện cắt không có tế bào u
    SM submucosa Lớp dưới niêm
    UICC Union for International Cancer
    Control
    Hội chống Ung thư Quốc tế

    vii

    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 1.1: Tỉ lệ di căn hạch (%) theo mức độ xâm lấn (T) đối với ung thư biểu
    mô tế bào gai . 13
    Bảng 1.2: Các nhóm hạch trong ung thư thực quản theo AJCC 7th 2010 14
    Bảng 1.3: Phân loại TNM trong ung thư thực quản theo AJCC 7 th 2010 . 16
    Bảng 1.4: Độ mô học trong ung thư thực quản theo AJCC 7 th 2010 16
    Bảng 1.5: Giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gai thực quản theo AJCC 7 th 18
    Bảng 3.6: Tỉ lệ các bệnh kèm theo và biến chứng tử vong theo các bệnh này .
    . 51
    Bảng 3.7: Phân bố vị trí u 52
    Bảng 3.8: Phân nhóm kích thước u . 53
    Bảng 3.9: Đặc điểm giải phẫu bệnh của u . 53
    Bảng 3.10: Phân bố giai đoạn bệnh . 54
    Bảng 3.11: So sánh thời gian mổ giữa 2 giai đoạn phẫu thuật . 54
    Bảng 3.12: Số hạch nạo được 55
    Bảng 3.13: So sánh số hạch thu được theo tư thế phẫu thuật . 56
    Bảng 3.14: So sánh số hạch thu được giữa 2 giai đoạn 56
    Bảng 3.15: Số ngày nằm ICU sau mổ . 59
    Bảng 3.16: Tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ 60
    Bảng 3.17: So sánh tỉ lệ viêm phổi giữa các nhóm bệnh nhân . 61
    Bảng 3.18: So sánh tỉ lệ xì miệng nối theo kiểu thực hiện miệng nối 62
    Bảng 3.19: So sánh tỉ lệ hẹp miệng nối theo các nhóm bệnh nhân 63
    Bảng 3.20: Kết quả theo dõi bệnh nhân 64
    Bảng 3.21: Vị trí tái phát u 64
    Bảng 3.22: Khả năng sống thêm của bệnh nhân . 66
    Bảng 3.23: So sánh khả năng sống thêm giữa giai đoạn sớm và giai đoạn muộn
    . 67 viii

    Bảng 4.24: Tuổi trung bình và trung vị . 69
    Bảng 4.25: Tỉ lệ nam/nữ 70
    Bảng 4.26: Vị trí u . 72
    Bảng 4.27: Mức độ xâm lấn của u 72
    Bảng 4.28: Di căn hạch . 73
    Bảng 4.29: Độ biệt hóa của u 74
    Bảng 4.30: Giải phẫu bệnh khối u . 74
    Bảng 4.31: Thời gian mổ . 75
    Bảng 4.32: Số hạch nạo được 76
    Bảng 4.33: Tỉ lệ chuyển mổ mở 77
    Bảng 4.34: Tư thế bệnh nhân 78
    Bảng 4.35: Tỉ lệ mở hỗng tràng nuôi ăn . 80
    Bảng 4.36: Tỉ lệ thực hiện miệng nối 80
    Bảng 4.37: Lượng máu mất . 82
    Bảng 4.38: Thời gian nằm săn sóc đặc biệt 85
    Bảng 4.39: So sánh thời gian hậu phẫu giữa phẫu thuật nội soi và mổ mở 86
    Bảng 4.40: Thời gian hậu phẫu . 86
    Bảng 4.41: Viêm phổi sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản . 88
    Bảng 4.42: Viêm phổi sau mổ mở cắt thực quản 89
    Bảng 4.43: Xì miệng nối sau cắt thực quản mổ mở 92
    Bảng 4.44: Xì miệng nối sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản 93
    Bảng 4.45: Tràn dịch dưỡng trấp sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản . 96
    Bảng 4.46: Tràn dịch dưỡng trấp sau mổ mở cắt thực quản . 96
    Bảng 4.47: Tử vong sau cắt thực quản mổ mở . 99
    Bảng 4.48: Tử vong trong vòng 30 ngày sau cắt thực quản nội soi . 99
    Bảng 4.49: So sánh tỉ lệ tử vong sau cắt thực quản mổ mở và nội soi . 100
    Bảng 4.50: Tỉ lệ sống chung sau mổ cắt thực quản nội soi 102 ix

    Bảng 4.51: Tỉ lệ sống sau mổ cắt thực quản mổ mở . 102
    Bảng 4.52: Thời gian sống ước lượng sau phẫu thuật cắt thực quản 102

    x

    DANH MỤC CÁC HÌNH

    Hình 1.1: Phân chia thực quản trên nội soi theo AJCC lần thứ 7, 2010 . 4
    Hình 1.2: Thành thực quản 4
    Hình 1.3: Động mạch cung cấp cho thực quản . 6
    Hình 1.4: Dẫn lưu tĩnh mạch của thực quản . 7
    Hình 1.5: Bạch huyết của thực quản . 8
    Hình 1.6: Các dây thần kinh X 9
    Hình 1.7: Thực quản nhìn từ khoang màng phổi phải 10
    Hình 1.8: Bản đồ hạch trong ung thư thực quản theo AJCC 7 th 2010 17
    Hình 1.9: Giai đoạn TNM của ung thư thực quản theo AJCC 7 th 2010 . 17
    Hình 1.10: Nạo hạch trung thất tiêu chuẩn và nạo hạch trung thất mở rộng 20
    Hình 1.11: Sơ đồ điều trị ung thư thực quản từ Hướng dẫn chẩn đoán và điều
    trị ung thư biểu mô thực quản . 21
    Hình 2.12: Tư thế phẫu thuật nội soi thì ngực, bệnh nhân nằm nghiêng trái . 33
    Hình 2.13: Tư thế phẫu thuật nội soi thì ngực, bệnh nhân nằm sấp . 33
    Hình 2.14: Vị trí các trocar ngực 34
    Hình 2.15: Phẫu tı́ch thực quản ngực qua nô ̣i soi ngực phải 35
    Hình 2.16: Một bệnh nhân sau nạo hạch trung thất 36
    Hình 2.17: Tư thế phẫu thuật nội soi thì bụng 37
    Hình 2.18: Vị trí trocar bụng . 37
    Hình 2.19: Di động dạ dày 38
    Hình 2.20: Tạo hình dạ dày bằng máy cắt nối thẳng 39
    Hình 2.21: Rạch da bờ trong cơ ức đòn chũm trái, bộc lộ thực quản . 40
    Hình 2.22: Cắt ngang thực quản cổ, đưa ống dẫn lưu màng phổi (hoặc ống thông
    mũi dạ dày) xuống bụng để kéo ống dạ dày lên cổ . 40
    Hình 2.23: Nối thực quản cổ-ống dạ dày tận bên bằng khâu tay 41 xi

    Hình 2.24: Nối ống dạ dày thực quản bên bên kiểu T dùng kết hợp máy nối
    thẳng và khâu tay . 42
    Hình 2.25: Tái tạo thực quản bằng ống dạ dày . 43
    Hình 4.27: Phế quản gốc trái bị căng do bóng nội khí quản . 84
    Hình 4.28: Đo áp lực bóng nội khí quản . 84

    xii

    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    Biểu đồ 3.1: Biểu đồ minh họa sự phân bố tuổi của bệnh nhân . 50
    Biểu đồ 3.2: Biểu đồ minh họa chức năng hô hấp trước mổ của bệnh nhân 52
    Biểu đồ 3.3: Biểu đồ minh họa tư thế nằm của bệnh nhân trong thì ngực qua
    hai giai đoạn phẫu thuật 58
    Biểu đồ 3.4: Biểu đồ minh họa kiểu thực hiện miệng nối qua hai giai đoạn phẫu
    thuật . 59
    Biểu đồ 3.5: Biểu đồ Kaplan-Meier ước lượng tỉ lệ sống không bệnh của bệnh
    nhân . 65
    Biểu đồ 3.6: Biểu đồ Kaplan-Meier ước lượng tỉ lệ sống chung của bệnh nhân
    . 66
    Biểu đồ 3.7: Biểu đồ Kaplan-Meier minh họa khả năng sống thêm giữa giai
    đoạn sớm và giai đoạn muộn . 67


    1

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Ung thư thực quản (UTTQ) là một bệnh không phải hiếm gặp. Trên thế
    giới có khoảng 400.000 bệnh nhân ung thư thực quản được chẩn đoán mỗi năm
    [34]. Tại Việt Nam, ung thư thực quản nằm trong số 10 loại ung thư thường
    gặp nhất ở nam giới, đứng hàng thứ 4 trong các ung thư đường tiêu hóa
    (GLOBOCAN 2012).
    Ung thư biểu mô tế bào gai là dạng phổ biến nhất của ung thư thực quản
    trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở một số quốc gia phát triển, ung thư biểu mô
    tuyến thực quản chiếm ưu thế [112], [137].
    Ung thư thực quản là một ung thư có tiên lượng xấu, dù đã có nhiều tiến
    bộ trong điều trị nhưng tỉ lệ sống 5 năm chỉ từ 15% đến 25% [96]. Trong các
    phương pháp điều trị, phẫu thuật cắt thực quản vẫn đóng vai trò chủ yếu, hóa
    xạ trị có vai trò hỗ trợ. Một số tác giả gần đây chú trọng đến điều trị hóa xạ trị
    trước mổ nhằm giúp làm tăng khả năng cắt được của phẫu thuật cũng như cải
    thiện tỉ lệ sống thêm của bệnh nhân [18], [66]. Điều trị hỗ trợ sau mổ bằng hóa
    và/hoặc xạ trị vẫn chưa cho thấy được lợi ích rõ ràng. Theo hướng dẫn của Hội
    Thực quản Nhật [85], hóa xạ trị sau mổ nên được chỉ định cho những bệnh nhân
    có kết quả di căn hạch sau phẫu thuật hoặc những bệnh nhân có khả năng phẫu
    thuật không lấy hết được mô u.
    Lựa chọn phương pháp phẫu thuật cho ung thư thực quản còn nhiều tranh
    luận trong y văn. Phẫu thuật kinh điển cắt thực quản với nạo hạch ba trường
    mổ ở cổ ngực và bụng là phẫu thuật có tính triệt để, tuy nhiên tỉ lệ tai biến, biến
    chứng sau mổ còn cao đặc biệt là các biến chứng liên quan đến hô hấp, vết mổ
    lớn và đau sau mổ.
    Phẫu thuật nội soi được xem là có triển vọng tốt trong phẫu thuật cắt thực
    quản qua nội soi lồng ngực và ổ bụng vì ít gây sang chấn, vết mổ nhỏ, ít các 2

    biến chứng hô hấp và giúp phẫu tích thực quản trong lồng ngực dễ dàng hơn.
    Tuy nhiên, vấn đề là phẫu thuật nội soi cắt thực quản có thật sự an toàn và cho
    kết quả ung thư học tương tự hay tốt hơn mổ mở hay không? Có nhiều nghiên
    cứu trên thế giới thực hiện cắt thực quản hoàn toàn nội soi qua đường ngực và
    bụng, trong đó, nghiên cứu của tác giả Luketich [96] có số lượng bệnh lớn nhất
    và tới năm 2012, đã thực hiện 1.011 trường hợp cắt thực quản qua nội soi, trong
    đó, có 481 trường hợp cắt thực quản nội soi với miệng nối thực quản dạ dày ở
    cổ. Kết quả rất khả quan: tỉ lệ tử vong sau mổ của phẫu thuật là 2,5%, xì miệng
    nối cần phẫu thuật lại là 5%; thời gian nằm tại đơn vị săn sóc đặc biệt là 1 ngày;
    thời gian nằm viện trung vị là 8 ngày, số hạch nạo được trung vị là 19 hạch.
    Tại Việt Nam, từ năm 2003 đã có một số trung tâm tiến hành phẫu thuật
    nội soi cắt thực quản như bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Đại học Y Dược thành
    phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Trung ương quân đội 108,
    bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện Bình Dân, bệnh viện Quân y 103,
    nhưng chưa nói nhiều về khả năng nạo hạch, tai biến, biến chứng và thời gian
    sống sau mổ. Để làm rõ hơn những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
    này nhằm các mục tiêu sau:
    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
    1. Đánh giá tai biến, biến chứng của phẫu thuật cắt thực quản nội soi đường
    ngực và bụng điều trị ung thư thực quản ngực giữa và dưới.
    2. Đánh giá khả năng nạo hạch của phẫu thuật cắt thực quản nội soi đường
    ngực và bụng điều trị ung thư thực quản ngực giữa và dưới.
    3. Đánh giá khả năng sống thêm của bệnh nhân ung thư thực quản ngực
    giữa và dưới sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản đường ngực và bụng.
     
Đang tải...