Tiến Sĩ Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/10/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1

    MỞ ĐẦU
    Tại Việt Nam, ung thư tế bào gan (UTTBG) là bệnh ác tính có tỉ lệ tử vong
    đứng hàng đầu [3],[33] và đa số bệnh nhân nhập viện trong giai đoạn trễ khi kích
    thước khối u lớn [1],[6],[8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy UTTBG lớn hơn 5 cm làm
    tăng tỉ lệ tái phát, nên thời gian sống còn sau điều trị rất thấp [1],[74].
    Vấn đề điều trị những trường hợp khối u có kích thước lớn hiện chưa thống
    nhất giữa các phác đồ trên thế giới. Theo phác đồ hướng dẫn điều trị UTTBG của
    Hiệp hội Ung thư gan Barcelona 2010 [62], khi khối u có kích thước hơn 5 cm được
    khuyến cáo điều trị bằng phương pháp sử dụng hoá chất tại chỗ và tắc mạch nuôi
    khối u (TACE). Tuy nhiên, nhiều báo cáo cho thấy kết quả sau điều trị không khả
    quan, chỉ 20-40% bệnh nhân sống thêm 3 năm [53],[54],[62]. Do đó, vài tác giả
    châu Âu vẫn tiến hành phẫu thuật cắt gan nhằm cải thiện thời gian sống còn và đã
    đạt được những kết quả khả quan.
    So với TACE, phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị UTTBG triệt để hơn.
    Thực vậy, tỉ lệ sống có thể đạt được trên 50% sau 3 năm phẫu thuật cắt gan điều trị
    UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm [15],[76]. Vì vậy, chỉ định cắt gan điều trị UTTBG
    với u đơn độc, lớn hơn 5 cm được mở rộng trong phác đồ điều trị của Hiệp hội
    nghiên cứu bệnh gan châu Á - Thái Bình Dương (APASL) 2010 [65] và phác đồ
    thực hành lâm sàng Ung thư gan tại Tokyo - Nhật Bản 2013 [48],[56].
    Hiện nay, mặc dù phẫu thuật cắt gan đạt được nhiều bước tiến bộ trên thế giới,
    nhưng những kết quả mà phẫu thuật đem lại vẫn còn hạn chế. Khi phẫu thuật những
    trường hợp UTTBG có kích thước lớn, cần phải lấy nhiều nhu mô gan, vì vậy ảnh
    hưởng đến chức năng gan sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, tỉ lệ tái phát cao sau phẫu
    thuật những trường hợp khối u có kích thước lớn làm giảm thời gian sống không
    bệnh của bệnh nhân sau điều trị. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ tái phát sau 3 năm
    phẫu thuật với u lớn hơn 5 cm trên 50% [15],[24],[51], và tăng trên 70% đối với u
    2

    Đa số các trường hợp UTTBG tại Việt Nam được phát hiện ở gian đoạn trễ.
    Phẫu thuật là phương pháp điều trị mang tính chất triệt để được sử dụng phổ biến.
    Như vậy, phẫu thuật điều trị UTTBG có kích thước lớn đạt được những kết quả như
    thế nào? mức độ an toàn khi áp dụng và tỉ lệ tái phát cùng thời gian sống thêm được
    cải thiện ra sao? Đó là những lý do thúc đẩy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
    “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm”.













    3

    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
    1. Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng và tử vong sau phẫu thuật cắt gan điều trị
    UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm.
    2. Xác định tỉ lệ tái phát và tỉ lệ sống còn sau phẫu thuật cắt gan điều trị
    UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm.
    3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tái phát sau phẫu thuật cắt gan điều trị
    UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm.














    4

    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. TÌNH HÌNH UNG THƯ TẾ BÀO GAN.
    Ung thư tế bào gan (UTTBG) là loại ung thư phổ biến trên toàn thế giới, đồng
    thời là một bệnh mang tính khu vực rõ nét [6]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế
    giới GLOBOCAN 2012 [33] và Nguyễn Chấn Hùng [3], UTTBG là nguyên nhân
    tử vong đứng hàng thứ ba trong các loại ung thư trên thế giới, với tỉ lệ mới mắc cao
    hầu như ở các nước vùng Đông Nam Á [33] và đứng hàng đầu trong các loại ung
    thư thường gặp tại Việt Nam [3].
    Tuổi trung bình phát hiện UTTBG tại Châu Á khoảng 50 tuổi. Bệnh ở nam
    giới gấp hai lần so với nữ giới [33]. Nguyên nhân do nam giới có nhiều yếu tố nguy
    cơ hơn như tỉ lệ nhiễm vi rút viêm gan (VRVG) B cao hơn nữ giới, uống rượu nhiều
    [21],[33] và sự nhạy cảm khối u với Androgen [55].
    Trên 50% bệnh nhân UTTBG tại Việt Nam đến khám và điều trị ở giai đoạn
    ung thư đã tiến triển khi u có kích thước lớn hơn 5 cm [1],[6],[8],[23]. Nguyên nhân
    do bệnh thường diễn tiến âm thầm cho đến khi biểu hiện rầm rộ thì bệnh đã vào giai
    đoạn trễ, và đa số chỉ được điều trị nâng đỡ với tỉ lệ sống còn thấp.
    1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TẾ BÀO GAN.
    Hiện nay, UTTBG được chẩn đoán xác định nhờ các phương tiện chẩn đoán
    hình ảnh như chụp cắt lớp điện toán dùng chất tương phản hay chụp cộng hưởng từ
    vùng bụng, sinh thiết gan, và cùng với sự gia tăng nồng độ chất chỉ điểm UTTBG
    như Alpha-fetoprotein (AFP) trong máu. Trên thế giới, phác đồ chẩn đoán theo
    Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ được sử dụng nhiều nhất trong hướng dẫn
    chẩn đoán UTTBG [22]

    5
















    Sơ đồ 1.1. Phác đồ hướng dẫn chẩn đoán UTTBG theo AASLD 2010 [22].

    1.3. GIAI ĐOẠN UNG THƯ TẾ BÀO GAN.
    Những yếu tố chính trong tiên lượng và điều trị UTTBG bao gồm chức năng
    gan, giai đoạn ung thư và tình trạng thể chất bệnh nhân. Hầu hết UTTBG phát triển
    trên nền gan xơ, do đó chức năng gan là yếu tố quan trọng ngang bằng hoặc thậm
    chí quan trọng hơn giai đoạn ung thư [35].
    < 1 cm
    U GAN
    > 1 cm
    Siêu âm lại
    sau 3 tháng
    U phát triển/
    thay đổi
    thuộc tính
    Khảo sát
    tùy thuộc
    kích thước
    Chụp cắt lớp điện toán động học
    đa lớp cắt 4 thì/cộng hưởng từ
    động học có chất tương phản
    Bắt thuốc thì động
    mạch VÀ thải thuốc
    thì tĩnh mạch hay
    thì muộn


    Không
    Không
    Phương tiện chẩn đoán
    hình ảnh khác
    (Cắt lớp điện toán hoặc
    cộng hưởng từ)
    Bắt thuốc thì động
    mạch VÀ thải thuốc
    thì tĩnh mạch hay
    thì muộn
    Sinh thiết
    Ổn
    định
    HCC
    6

    Có nhiều bảng phân loại UTTBG trên thế giới như bảng phân loại của tác giả
    Okuda, Hiệp hội Ung thư gan Barcelona (BCLC), phân loại TNM hay chương trình
    ung thư gan nước Ý (CLIP).v.v .Tuy nhiên, chỉ duy nhất bảng phân loại theo Hiệp
    hội Ung thư gan Barcelona bao gồm đầy đủ ba yếu tổ kể trên [35].
    Trước khi đưa ra phương pháp điều trị, bệnh nhân cần được đánh giá tình
    trạng thể chất theo bảng phân loại của Hiệp hội Ung thư châu Âu (ECOG), hiện nay
    được sử dụng rộng rãi bởi các nhà ung thư học trên thế giới [64].
    Bảng 1.1. Phân loại tình trạng thể chất bệnh nhân theo ECOG [64].
    Điểm Tình trạng thể chất
    0 Hoạt động đầy đủ, cuộc sống bình thường, không có triệu chứng.
    1 Một ít triệu chứng, có thể hoạt động thể lực nhẹ, đi lại bình thường.
    2
    Có khả năng tự chăm sóc bản thân nhưng không thể hoạt động thể lực nặng,
    nằm tại giường dưới 50% thời gian.
    3 Tự chăm sóc bản thân bị giới hạn, nằm tại giường trên 50% thời gian.
    4 Không thể tự chăm sóc bản thân, nằm tại giường hoàn toàn.
    5 Chết.

    Tiếp theo, giai đoạn UTTBG được phân chia theo bảng phân loại của Hiệp hội
    Ung thư gan Barcelona, dựa trên tình trạng khối u, chức năng gan và tình trạng thể
    chất của bệnh nhân, đồng thời đưa ra phương pháp điều trị tương ứng từng giai
    đoạn.
     
Đang tải...