Thạc Sĩ Đánh giá kết quả lấy, rửa, và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Ở Việt Nam ghép thận được triển khai từ năm 1992. Tuy nhiên, số
    lượng bệnh nhân ghép còn hạn chế do nguồn thận ghép lấy từ người cho
    sống. Lấy tạng từ người cho sống khác với lấy tạng từ người cho chết
    não. Muốn xây dựng được mô hình lấy tạng và ghép tạng từ người cho
    chết não hữu hiệu, chúng ta phải tham khảo mô hình các nước tiên tiến,
    và thực hiện trên hoàn cảnh Việt Nam để xây dựng được mô hình phù
    hợp nhất. Thực tế tại Việt Nam cho tới thời điểm hiện nay chưa có mô
    hình tổ chức ghép tạng lấy từ người cho chết não chính thức. Vì vậy tôi
    thực hiện đề tài nghiên cứu “ Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận
    từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức” nhằm mục tiêu:
    1. Nghiên cứu ứng dụng qui trình lấy thận, rửa và ghép thận từ
    người cho chết não.
    2. Đánh giá kết quả ghép thận từ người cho chết não
    Tính cấp thiết của luận án
    Ở các quốc gia phát triển, nguồn tạng chủ yếu lấy từ người cho chết
    não hay ngừng tim trong khi đó ở Việt Nam nguồn tạng chủ yếu lấy từ
    người cho sống. Điều này làm thu hẹp phạm vi điều trị, do nguồn tạng
    hạn chế. Bên cạnh nhiều khía cạnh xã hội hạn chế việc hiến tạng sau khi
    chết thì người bệnh cũng tỏ ra e ngại khi nhận tạng từ người cho không
    còn sống. Vì vậy trong điều kiện Việt Nam để có thể lấy tạng từ người
    cho chết não, ghép cho người bệnh phù hợp cần có một mô hình tổ chức
    tốt, thực hiện đúng qui trình , tránh mất thời gian chờ đợi vì điều này
    ảnh hưởng đáng kể đến chức năng tạng thu được.
    Những đóng góp mới của luận án
    - Là công trình nghiên cứu đầu tiên ứng dụng qui trình lấy đa phủ
    tạng trong đó có lấy rửa, bảo quản thận để ghép từ nguồn người cho chết
    não ứng dụng trong hoàn cảnh và điều kiện tại Việt Nam .
    - Từ những thành công ban đầu của ghép thận từ người cho chết
    não, công trình nghiên cứu để mở ra một hướng mới cho việc cung cấp

    nguồn tạng ghép, và đặc biệt có thêm sự lựa chọn cho những BN suy thận
    mạn có chỉ định ghép.
    Bố cục của luận án
    Luận án có 129 trang, bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang),
    tổng quan (36 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (20 trang),
    kết quả (34 trang), bàn luận (35 trang), kết luận (2 trang). Luận án có
    56 bảng, 50 hình, 5 biểu đồ, 1 sơ đồ. 124 tài liệu tham khảo trong đó
    có tài liệu tiếng Việt, tài liệu tiếng Anh., tiếng Pháp.

    Chương 1
    TỔNG QUAN

    1.1. LỊCH SỬ GHÉP THẬN LẤY TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO
    Năm 1966 khái niệm chết não được chấp nhận tại Pháp. Năm 1984
    quy trình lấy đa tạng từ người cho chết não đã được Stazl và cộng sự mô
    tả lần đầu tiên và cho đến nay quy trình này đã được phổ biến rộng rãi
    trên toàn thế giới. Ngày nay lấy tạng từ người chết não đã thuận lợi rất
    nhiều nhờ có dịch rửa và bảo quản thận.
    Học viện Quân Y là nơi khởi xướng ghép thận, ghép gan, ghép tim.
    Tuy nhiên, bệnh viện Việt Đức lại là đơn vị tiên phong trong ghép tạng
    từ người cho chết não với cả 3 tạng thận, gan và tim. Cùng thời gian đó
    bệnh viện Chợ Rẫy, Học viện quân Y và bệnh viện Trung Ương Huế
    cũng bắt đầu tiến hành ghép thận từ người cho chết não.
    1.2. LẤY ĐA TẠNG, BẢO QUẢN THẬN TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO
    1.2.1 Tiêu chuẩn bệnh nhân chết não hiến tạng:
    - Chức năng thận trong giới hạn bình thường.
    - Không mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp hoặc các bệnh ác tính
    tiến triển khác trừ một số ung thư nguyên phát của hệ thần kinh chưa có
    di căn (ung thư da và ung thư tử cung ).
    - Không mắc các bệnh nhiễm khuẩn hoặc khi điều trị bệnh trước
    khi chết không bị nhiễm khuẩn (viêm gan C mạn tính, bệnh giang mai,
    bệnh lao tiến triển, bệnh não bán cấp) hay HIV (+)
    - Những bệnh nhân trước khi chết não do chấn thương huyết áp tối
    đa dưới 80mmHg trong 24 giờ hoặc thiểu niệu, vô niệu cũng không có
    chỉ định hiến tạng.
    1.2.2. Kỹ thuật lấy tạng từ người cho chết não
    1.2.2.1. Kíp phẫu thuật:
    Trong trường hợp lấy đa tạng thường có 3 nhóm phẫu thuật viên
    tham gia lấy tạng là nhóm tim mạch - nhóm gan và nhóm tiết niệu. Cuộc
    mổ sẽ được tiến hành theo trình tự: Nhóm phẫu thuật chung, sau đó đến
    nhóm chuyên khoa (gan và tim mạch).
    1.2.2.2. Qui trình lấy đa tạng qui trình lấy đa tạng
    * Bước 1: thăm dò, đánh giá khi tim còn đập: đánh giá chất
    lượng tạng về đại thể, phát hiện các biến đổi giải phẫu:
    * Bước 2: Bộc lộ những mạch máu lớn sau phúc mạc: Luồn lắc
    ĐMCB và TMCD đoạn dưới thận. Chuẩn bị vị trí đặt canul cách 2 -
    3cm phía trên nơi chạc ba chủ chậu. Luồn lắc tĩnh mạch mạc treo tràng
    dưới (TM MTTD) để đặt đường truyền rửa thứ hai qua hệ thống TM
    cửa trong một số trường hợp lấy gan kết hợp. Luồn lắc ĐMCB đoạn
    dưới cơ hoành:
    - Thì ngực: Mở ngực, bộc lộ ĐM chủ ngực đoạn trên cơ hoành
    * Bước 3: Đặt Canul - Đặt Clamp ĐMCB - Rửa tạng làm lạnh
    tại chỗ: Đặt canul vào ĐMCB. Canul ĐMCB được nối với hệ thống
    rửa, sau đó cắm túi dịch rửa tạng lạnh vào. Đặt canul TMCD giảm áp
    được cặp và đặt như trên. Mở đường rửa qua canul ĐMCB và TM
    MTTD. Phủ đá toàn bộ ổ bụng và màng ngoài tim Kết thúc khi
    truyền hết dịch rửa ra qua canul TMCD có màu trong là được.
    * Bước 4: Lấy tạng: Đến khi lấy tạng theo trình từ ngược lại: nhóm
    tim mạch - nhóm gan - nhóm tiết niệu.Thận được lấy cả khối bao gồm cả
    đoạn ĐM chủ và TM chủ sau đó được phân thành 2 thận.
    1.2.3. Bảo quản tạng

    1.2.3.1. Bảo quản ở nhiệt độ thấp.
    Hai kỹ thuật bảo quản hạ nhiệt độ hay được sử dụng là bảo quản
    lạnh đơn thuần và truyền rửa dịch lạnh liên tục. Tạng ghép được đặt
    trong túi vô trùng ngâm trong dịch bảo quản và rửa liên tục.
    1.2.3.2. Bảo quản bằng máy truyền rửa
    Đối với thận thì máy truyền rửa này cho kết quả tốt hơn rất nhiều
    so với bảo quản lạnh đơn thuần.
    1.3. GHÉP THẬN
    1.3.1. Vị trí đặt thận: có 3 khuynh hướng. Lấy thận nào thì ghép vào
    hố chậu cùng bên đó. Lấy thận bên nào cũng chọn ghép vào hố chậu
    phải. Ghép thận vào hố chậu đối bên.
    1.3.2. Ghép thận khi có biến đổi giải phẫu hệ thống mạch máu và
    đường bài tiết.
    1.3.2.1.Có biến đổi giải phẫu về ĐM
     Nối ĐM thận - ĐM chậu ngoài kiểu tận bên nhờ miếng tai ĐM
    ( carrel patch)
     Nối ĐM cực - ĐM thượng vị dưới kiểu tận tận:
     Nối ĐM cực - ĐM thận chính kiểu tận bên:
     Tạo hình 2 ĐM thận thành 1 thân chính kiểu nòng súng nối
    với ĐM chậu ngoài kiểu tận bên
    1.3.3.2 Ghép nối TM:
    Đối với thận ghép lấy từ người cho chết não: về cơ bản miệng nối
    cũng tương tự như người cho sống. Nếu TM thận ngắn sẽ phải tạo hình để
    kéo dài miệng nối TM bằng cách sử dụng đoạn TM chủ bụng. Kết quả
    TM thận có thể đạt chiều dài tối thiểu là 25 - 35mm sau đó mới tiến hành
    ghép nối
    1.3.3.6. Bất thường niệu quản
    Niệu quản ngắn: khâu nối NQ thận ghép – NQ người nhận tận -
    tận, đặc biệt hiệu quả trong trường hợp mà phần NQ thận lấy cho ghép
    còn lại quá ngắn (do bị chít hẹp hoặc bị cắt đứt do phẫu thuật).
    Niệu quản đôi: Có thể tạo hình 2 niệu quản thành 1 miệng nối duy
    nhất để nối với bàng quang hoặc cắm bằng 2 miệng nối riêng biệt
    1.4. DIỄN BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG SAU GHÉP THẬN
    1.4.1. Giai đoạn sớm
    - Chảy máu sau mổ: do nguyên nhân ngoại khoa cần mổ lại
    - Huyết khối cấp: khoảng 2% gặp ở ĐM hoặc TM , có nguy cơ
    mất thận ghép
    - Rò bạch huyết: gặp khoảng 2 % sau ghép
    - Biến chứng niệu khoa: gặp khoảng 10% xì rò nước tiểu ở vị trí
    cắm niệu quản, khâu hẹp miệng nối, hẹp vị trí cắm niệu quản
    1.4.2 Giai đoạn muộn
    - Huyết khối TM: chiếm 6%, huyết khối TM sau 8.3% sau ghép
    không điều trị dự phòng chống đông máu
    - Huyết khối ĐM: xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào cần cạn thiệp
    cấp cứu sớm mới hy vọng cứu thận ghép
    - Xơ hẹp ĐM thận ghép: từ 1-23% sau ghép. Siêu âm Doppler
    là một xét nghiệm dùng để theo dõi và phát hiện biến chứng này.
    1.5. CÁC BIẾN CHỨNG NỘI KHOA
    1.5.1 Giai đoạn sớm
    1.5.1.1 Thải ghép: thải ghép tối cấp diễn ra ngay sau mổ, Thải ghép
    cấp tăng tốc sau 24 giờ đến 5 ngày do đáp ứng thể dịch nhớ lại. Hình
    thái này hay gặp ở những BN có tiền mẫn cảm cao > 50% hoặc ghép
    lại lần 2. Thải ghép cấp: Diễn ra từ ngày 5 đến ngày thứ 7 sau ghép.
    1.5.1.2 Thận chậm chức năng: Thận chậm chức năng – TCCN:
    được định nghĩa là cần hỗ trợ CTNT ngay tuần đầu sau ghép. Tiêu
    chuẩn vàng trong chẩn đoán TCCN là sinh thiết thận Tỷ lệ TCCN
    thường gặp ở nhóm BN nhận thận từ NCCN nhiều hơn so với người
    cho sống, và nhóm BN phải ghép thận lại lần 2
    1.5.2 Giai đoạn muộn: thải ghép xảy ra trong vòng 3 tháng đầu và từ
    5-50% trong 6 tháng đầu tiên sau ghép. Thải ghép mạn , bệnh thận cũ

    tái phát, bệnh thận do virus, do đái tháo đường, do ngộ độc thuốc
    Chẩn đoán bằng sinh thiết thận ghép
    1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG THẬN GHÉP
    1.6.1. Ảnh hưởng hòa hợp HLA lớp 1 và lớp 2 lên thận ghép:
    Năm 1998 Reisaeter và cộng sự nghiên cứu 655 BN ghép thận
    nhận thấy hòa hợp HLA ảnh hưởng lớn đến chức năng thận ghép. Khi
    hòa hợp các locus HLA- DR tỷ lệ thận ghép còn chức năng sau 1 năm là
    90%, trong khi đó nếu có 1 hoặc 2 kháng nguyên HLA- DR không hòa
    hợp tỷ lệ này chỉ là 82% và 73%. Số kháng nguyên HLA- DR không
    hòa hợp càng nhiều, số đợt thải ghép cấp càng tăng. Theo Peter N
    Bredan hòa hợp HLA ít có vai trò trong ghép thận từ người cho chết
    não và người cho không cùng huyết thống
    1.6.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khác lên thời gian sống người
    nhận thận và thận ghép
    Kết quả lâu dài của thận ghép tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chức
    năng của thận ghép, phẫu thuật ghép, điều trị và theo dõi sau ghép, số
    đợt thải ghép cấp Những biến chứng ngoại khoa cần quan tâm là: biến
    chứng mạch máu, tắc niệu quản, rò nước tiểu, và nhiễm trùng, hoặc
    nhiễm độc calcineurin dẫn đến thải ghép mãn. Yếu tố tiên lượng liên
    quan đến : tuổi người cho và người nhận , thời gian thiếu máu lạnh,
    người nhận thận béo phì, người cho trong diện tiêu chuẩn mở rộng mức
    độ hòa hợp kháng nguyên HLA và nhóm máu.
    1.6.3. Thời gian sống của thận ghép và người nhận thận:
    Hiện nay, tỷ lệ thành công sau 1 năm của ghép thận từ người cho
    chết não là 91% sau 1 năm và sau 5 năm là khoảng 69% so với người
    cho sống sau 1 năm đạt tỷ lệ 98%. Tại châu Á theo công bố của UNOS
    tỷ lệ sống sau 5 năm cao hơn vào khoảng 78%. Thời gian tồn tại một
    nửa của tạng ghép từ người cho sống là 20 năm, từ người cho chết não
    là 12 năm.
    Chương 2
    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. ĐỐI TƯỢNG
    38 BN suy thận mạn được ghép thận lấy từ 20 người cho chết não
    theo qui trình lấy đa phủ tạng tại bệnh viện Việt Đức tính từ thời điểm
    5/2010 đến 12/2013.
    2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn BN chết não hiến tạng:
    + BN trong độ tuổi từ 18 - 60 tuổi đã được chẩn đoán chết não.
    + Không bao gồm các BN chấn thương sọ não kèm đa chấn
    thương, chấn thương bụng, chấn thương ngực.
    + Chức năng thận trong giới hạn bình thường.
    + Không mắc các bệnh nhiễm khuẩn hoặc khi điều trị bệnh trước
    khi chết não không bị các bệnh nhiễm khuẩn bao gồm viêm gan
    B, viêm gan C, HIV, bệnh giang mai, bệnh lao tiến triển.
    2.1.2 Tiêu chuẩn chọn BN nhận thận:
    Tiêu chuẩn người nhận thận giống như những người nhận thận lấy
    từ người sống. Cross-match âm tính trước khi ghép. BN được xét
    nghiệm tiền mẫm cảm xác định không có kháng thể kháng HLA người
    cho
    2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ BN nhận thận:
    BN suy thận nhưng không đủ điều kiện để ghép thận do mắc các
    bệnh lý sau: Ung thư thận, bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, loạn nhịp
    thất, trong vòng 6 tháng gần đây bị tai biến mạch máu não hoặc bị nhồi
    máu cơ tim), bệnh nhân bị tâm thần, HIV +, đái tháo đường đã có suy
    chức năng nhiều cơ quan, nghiện ma túy, xơ gan.
    2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu.
    2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện vi đây là bệnh hiếm, ít gặp.
    2.2.3. Thiết kế nghiên cứu
    2.2.3.1 Đặc điểm BN chết não hiến tạng.
    Chẩn đoán BN chết não theo tiêu chuẩn bộ y tế. Đánh giá trên lâm
    sàng bằng tét chết não được thực hiện của 2 nhóm chuyên khoa độc lập
    gây mê hồi sức và phẫu thuật thần kinh làm 3 lần cách 6 tiếng 1 lần khi
    Glasgow 3 điểm. Xác định chết não bằng cận lâm sàng : bao gồm điện
    não đồ, siêu âm Doppler xuyên sọ và chụp ĐM não. Tiêu chuẩn vàng là

    chụp ĐM não.
    2.2.3.2. Đặc điểm BN suy thận mạn nhận thận
    - Nguyên nhân suy thận, thời gian chạy thận nhân tạo
    - Tình trạng nhiễm Virus HbsAg (- ) HIV(-) EBV (-)
    - Hoà hợp nhóm máu , mức độ hoà hợp HLA
    - Bilan đánh giá khác giống như tiêu chuẩn BN ghép của bộ y tế
    2.2.3.3 Kỹ thuật lấy tạng để ghép trong mô hình lấy đa tạng
     Bước 1: Mở bụng thăm dò đánh giá khi tim còn đập.
     Bước 2: Bộc lộ mạch máu lớn sau phúc mạc (thì bụng). Luồn lacet
    ( dây treo) ĐMCB, TMCD đoạn dưới thận và TM MTTD chuẩn bị
    vị trí đặt canuyl (ống rửa) cách 2 - 3cm phía trên nơi chia chạc ba
    chủ chậu. Thăm dò 2 thận. Thì ngực. Cưa xương ức, bộc lộ ĐM
    chủ ngực đoạn trên cơ hoành.
     Bước 3: Đặt canuyl và đặt Clamp ĐMCB, rửa tạng làm lạnh tại chỗ.
    * Mô hình 1: lấy gan thận tim mở đường rửa qua canuyl ĐMCB
    và TM MTTD. Tiến hành cho dịch rửa thận chảy, để áp lực tự nhiên
    (cao 1m so với bụng bệnh nhân). Thường rửa bằng 7 - 8 lít dung dịch
    Custodiol. Phủ đá toàn bộ ổ bụng và màng ngoài tim, màng phổi phải.
    * Mô hình 2: lấy gan thận không lấy tim. Nhóm tim không cắt
    xương ức, lấy tạng khi tim còn đập. Bộc lộ tạng như mô hình 1. Quá
    trình truyền rửa tạng bắt đầu bằng clamp ĐMCB dưới cơ hoành. Thắt
    ĐM chậu hai bên, Cắt đôi TMCD ở ngay dưới cơ hoành. Tiến hành
    rửa tạng bằng dịch rửa Custodiol, đổ đá vào ổ bụng.
    * Kỹ thuật lấy thận trong mô hình lấy đa tạng: Kiểu 1: 2 thận được
    lấy thành 1 khối gồm cả động mạch và tĩnh mạch chủ. sau đó sẽ phân
    chia cuống mạch sau. Kiểu 2 : Lấy thận và phân chia ngay trong bụng.
    TMCD và ĐMCB được cắt dọc 2 mặt để giữ cho mạch máu 2 cuống
    thận có diện cắt động mạch và tĩnh mạch rộng. Kiểm tra và chỉnh sửa
    ĐM, TM thận và niệu quản trên khay phẫu thuật.
    2.2.3.4. Quy trình rửa thận bên ngoài và bảo quản thận :
    - Thận đặt trong khay đá, luồn kim 18-20G cho dịch chảy liên tục .
    Theo dõi dich chảy ra theo TM lấy 3 mẫu dịch rửa đêm hồng cầu bạch
    cầu . Kiểm tra ĐM - TM thận. Sửa lai mỏm ĐM - TM phục hồi các
    thương tổn. Sinh thiết thận .
    -Bảo quản thận: Đặt thận vào túi polyethylen có chứa dung dịch
    Custodiol lạnh 4 C. Buộc chặt túi 1 , đặt túi có thận vào túi thứ 2 buộc
    chặt túi, đặt vào túi thứ 3 buộc chặt túi, đặt túi thận vào trong hộp đá.
    Lưu giữ thận trong tủ lạnh 4 C
    * Đánh giá kết quả thận sau khi lấy bảo quản thận
    + Kết quả tốt: Thận sau khi rửa trắng ngà, căng chắc, đo kích
    thước ĐM thận TM, NQ đủ dài, hoặc không có vết thương mạch máu,
    kết quả rửa thận không có hồng cầu, nếu có sinh thiết thận không có
    hoại tử tế bào.
    + Kết quả trung bình: Có vết thương vào nhu mô thận, ĐM, TM
    thận, thận kích thước nhỏ nếu có sinh thiết thận có xâm nhập viêm.
    + Kết quả xấu: thận tím, cứng nhắc không thể ghép được.
    2.2.3.5 Qui trình ghép thận: như ghép thận thường qui
    - Tư thế BN nằm ngửa , rạch da theo đường Gibson bên phải
    - Đặt thận vào vị trí ghép: thận trái đảo ngược trước sau của thận ,
    thận phải theo tư thế bình thường. Các kỹ thuật khâu ĐM: ĐM thận với
    ĐM chậu ngoài. Trường hợp 2 ĐM nối 2ĐM – ĐM Chậu ngoài bằng 2
    miệng nối riêng rẽ hoặc khâu nối ĐM thận – ĐM chậu gốc. Khâu nối
    TM : Nối TM thận – TM chậu ngoài, nối TM thận – TM chậu gốc. Cắm
    NQ vào Bàng quang theo phương pháp Lich- Gregoire có đặt ống thông
    JJ niệu quản bàng quang.
    * Đánh giá hoạt động của thận ngay sau ghép mạch máu, tình
    trạng cấp máu cho thận, tiết nước tiểu sau ghép:
     Có nước tiểu ngay sau ghép 2- 5 phút
     Có nước tiểu ngay sau ghép nhưng chậm, số lượng ít dần
     Không có nước tiểu
    * Đánh giá kết quả sớm thận ghép
    - Thận tốt (thành công): ĐM, TM thận ghép sau thả kẹp tốt, căng
    phồng, máu về tốt, không chảy máu miệng nối. Có nước tiểu ngay sau
    ghép hoặc chậm sau vài phút, thận hồng lại nhanh đều, thận căng.
    - Thận chưa tốt: Miệng nối chưa căng phồng, ĐM hẹp nhẹ hoặc
    có xoắn vặn, phải làm lại miệng nối miệng nối, phải khâu tăng cường
    miệng nối. Nhu mô vùng thận bị tím nhẹ do đụng dập hoặc thiếu máu,
    tụ máu dưới bao. Nước tiểu sau ghép có chậm, ít dần hoặc không có
    nước tiểu

    * Theo dõi ngay sau ghép
    + Theo dõi sự thay đổi các chỉ số ure, creatinin máu sau ghép. Theo
    dõi sát diễn biến lâm sàng sau mổ. Siêu âm Doppler đánh giá tình trạng
    thận ghép về nhu mô, động mạch, tĩnh mạch.
    + Điều trị ức chế miễn dịch theo phác đồ 3 thuốc.
    + Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hồi phục thận trong quá trình
    hậu phẫu. Theo dõi các biến chứng: Hoại tử ống thận cấp , thận chậm
    chức năng, thải ghép cấp. Tử vong sau mổ: là tử vong xảy ra trong vòng
    30 ngày đầu sau mổ
    2.2.3.10 Xếp loại chung
    Kết quả tốt: thận ghép hoạt động tốt, các chỉ số trong giới hạn
    bình thường, các bệnh lý cũ được kiểm soát và điều trị tốt. Siêu âm thận
    ghép tốt.
    Kết quả trung bình : có biểu hiện nhiễm trùng đường tiết niệu, có
    các biểu hiện hẹp niệu quản hoặc cần phải nằm điều trị trong viện vì có
    đợt thải ghép
    Kết quả xấu: tử vong hoặc mất thận ghép vì bất cứ nguyên
    nhân gì.
    2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU: xử lý theo phần mềm SPSS16. 0
    2.4. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC
    Với nghiên cứu này, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi triệt để
    tuân thủ luật hiến tạng ghép tạng của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế, tôn
    trọng sự đồng thuận và hiến tạng của thân nhân BN vì mục đích nhân
    đạo cứu người.
    Chương 3
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG NGƯỜI HIẾN TẠNG CHẾT NÃO
    Tuổi: Trung bình: 29.9± 10.21. Giới: Nam: 17(85%); Nữ: (3)15%.
    Tỷ lệ nam/nữ: 5.67. Nguyên nhân chết não: CTSN đơn thuần (17 BN do
    tai nạn giao thông ).
    3.2. CHẨN ĐOÁN CHẾT NÃO VỚI CÁC TEST LÂM SÀNG, CẬN LÂM
    SÀNG
    - Thời gian từ khi tai nạn đến khi được chẩn đoán chết não: Trung
    bình là 48h (29h - 63h).
    - Khi BN GCS 3 điểm, duy trì huyết động thực hiện test lâm sàng (
    phản xạ đồng tử, giác mạc, đầu mắt, tiền đình, phản xạ ho, test ngừng
    thở): 3 lần mỗi lần cách 6 tiếng.
    - Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm Doppler xuyên sọ mất tín hiệu ĐM
    màng não giữa 2 bên. Điện não đồ không còn tín hiệu. Chụp ĐM não
    không hiện hình 4 ĐM từ ngoài sọ ( 15 TH)
    - Không có suy giảm chức năng thận ở cả 20 BN. Mức lọc cầu
    thận: 74.80 ±13.70 ml/phút.
    3.3. ỨNG DỤNG QUI TRÌNH LẤY ĐA TẠNG
    - Mô hình 1 thực hiện phổ biến nhất: 70%.
    - Đường rửa có thể qua TMMTTT (16 trường hợp), hoặc qua
    TMMTTD (3 TH), hoặc qua TM lách ( 1 trường hợp).
    - Thời gian trung bình của của việc chuẩn bị tạng là : 3.1 ± 0.76 (
    giờ) ngắn nhất là 2 giờ 30 phút, dài nhất 4 giờ 50 phút.
    - Thời gian rửa tạng trung bình là 25 ± 5 phút. Số lượng dịch rửa
    trung bình là 8.2 lít.
    Bảng 3.1 Các thông số quá trình lấy tạng
    Thời gian (T) MH1 MH2
    T ( giờ ) bộc lộ tạng 3.11±0.76 2.77±0.51
    T (giờ) phẫu thuật 4.94±1.16 4.07±0.60
    T(phút)thiếu máu lạnh* 136.50±49.80 125.5±26.36
    T (phút) rửa tạng 25.00±5.00 21.20±6.53
    Số lượng dịch rửa (lít) 8.20±2.05 8.60±1.34
    - Các kiểu lấy thận: lấy thận cả khối 4 TN (20%), lấy thận
    riêng lẻ 80%. Không có bất thường về bệnh lý đối với tất cả các
    thận lấy ra.
    3.3.1. Đo đạc thận sau khi lấy rửa thận
    Bảng 3.2 : Chiều dài của ĐM và TM thận khi lấy ra ( đơn vị: cm)

    Đặc điểm
    Thận phải Thận trái
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...