Thạc Sĩ Đánh giá kết quả điều trị cắt chỏm nang đơn thận bằng phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạ

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Nhu Ely, 4/6/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA

    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    Chương 1: TỔNG QUAN . 3
    1.1. Giải phẫu thận và phúc mạc. 3
    1.1.1. Giải phẫu thận . 3
    1.1.2. Giải phẫu phúc mạc . 9
    1.2. Nang đơn thận: Giải phẫu bệnh và nguyên nhân sinh bệnh 11
    1.2.1. Giải phẫu bệnh . 11
    1.2.2. Nguyên nhân sinh bệnh: 12
    1.3. Tiến triển bệnh nang đơn thận: 14
    1.4. Phân loại: 15
    1.4.1. Bệnh nang thận không di truyền: 15
    1.4.2. Bệnh nang thận di truyền: . 18
    1.4.3.Phân loại nang đơn thận theo vị trí 21
    1.4.4.Phân loại những tổn thương dạng nang tại thận bằng chẩn đoán hình ảnh . 22
    1.5. Chẩn đoán bệnh nang đơn thận 25
    1.5.1. Chẩn đoán xác định nang đơn thận . 25
    1.5.2. Chẩn đoán phân biệt 27
    1.6. Biến chứng nang đơn thận . 29
    1.6.1. Chảy máu trong nang: . 29
    1.6.2. Nang nhiễm khuẩn: . 29
    1.6.3. Vỡ nang thận: 29
    1.6.4. Nang đơn thận và ung thư thận 29
    1.7. Điều trị bệnh nang đơn thận . 31
    1.7.1. Phẫu thuật mở: . 31
    1.7.2. Chọc hút nang thận không hoặc có bơm thuốc gây xơ hóa: . 32
    1.7.3. Mở thông nang - bể thận qua nội soi niệu quản 34
    1.7.4. Phẫu thuật cắt chỏm nang bằng phương pháp nội soi ổ bụng: . 34
    1.7.5. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc: 36


    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 38
    2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 38
    2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 38
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
    2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: . 39
    2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: 39
    2.2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu . 39
    2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu chính: 39
    2.3. Tiến hành nghiên cứu: 41
    2.3.1. Sơ đồ chẩn đoán và điều trị nang đơn thận . 41
    2.3.2. Các bước tiến hành PTNS sau phúc mạc 42
    2.3.3. Quy trình phẫu thuật 44
    2.3.4. Cách thu thập số liệu nghiên cứu 46
    2.3.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu . 46

    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 48
    3.1.Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 48
    3.1.1. Sự phân bố tuổi, giới. 48
    3.1.3. Các bệnh kết hợp . 51
    3.1.4. Cận lâm sàng . 52
    3.1.5. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc . 59
    3.2. Kết quả điều trị . 64
    3.2.1. Thời gian theo dõi sau mổ . 64
    3.2.2. So sánh đặc điểm, vị trí nhóm bệnh nhân hết nang và còn nang
    trên SÂ sau mổ . 67

    Chương 4: BÀN LUẬN 68
    4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân và chỉ định phẫu thuật điều trị nang
    đơn thận 68
    4.1.1. Sự phân bố tuổi và giới. 68
    4.1.2. Triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân đến viện. 69
    4.1.3. Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý nang thận. 71
    4.1.4.Về chỉ định phẫu thuật. 72
    4.1.5. Kích thước nang thận. . 73
    4.1.6. Chức năng thận trên phim chụp NĐTM, chụp CLVT và ảnh hưởng của hệ thống đài bể thận. 75
    4.1.7. Chức năng thận trên xét nghiệm sinh hóa máu . 76
    4.1.8. Những bệnh lý kết hợp nang đơn thận. . 76
    4.2. Bàn luận về phương pháp mổ nội soi sau phúc mạc cắt chỏm nang thận . 77
    4.2.1. Các PP đã được áp dụng để điều trị nang thận. 77
    4.2.2. Kỹ thuật mổ. 77
    4.2.3.Thời gian mổ. . 79
    4.2.4. Biến chứng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt chỏm nang thận. . 80
    4.2.5. Thời gian nằm viện sau mổ. 81
    4.3. Bàn luận về kết quả điều trị . 81
    4.3.1. Đặc điểm chung . 81
    4.3.2. So sánh mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng với các nghiên cứu cùng phương pháp mổ sau phúc mạc. 82
    4.3.4. So sánh kết quả tái phát nang trên SÂ của phương pháp chọc hút tiêm xơ và phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng qua phúc mạc với phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. 83
    KẾT LUẬN . 87
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC



    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Nang đơn thận được định nghĩa là tổn thương dạng nang hình thành từ nhu mô thận, chỉ ở một thùy thận, không thông thương với đài bể thận. Nang đơn thận thuộc nhóm bệnh nang thận không di truyền. Đây là bệnh lành tính. Bệnh hay gặp ở người lớn, ít gặp ở trẻ nhỏ và tỷ lệ mắc tăng theo tuổi [43]. Theo Laucks và Mc Lachlan (1981) tỷ lệ mắc bệnh ở những người trên 40 tuổi là 20% và những người trên 60 tuổi là 33% [43]. Kissane và Smith khi mổ tử thi thấy hơn một nửa số người trên 50 tuổi có nang thận (1975).
    Nang đơn thận ít khi biểu hiện triệu chứng. Bệnh nhân thường đến viện vì những triệu chứng không đặc hiệu: Đau thắt lưng, đái máu, tăng huyết áp, nhiễm khuẩn niệu. Bệnh có thể gây các biến chứng: Chèn ép hệ thống đài bể thận, vỡ tự phát hoặc vỡ do chấn thương và chảy máu trong nang [43],[57],[64].
    Có nhiều thuyết về cơ chế bệnh sinh nhưng đến nay vẫn chưa khẳng định rõ ràng. Giả thuyết bẩm sinh được Kampmeire mô tả lần đầu 1923, giả thuyết mắc phải được Feiner đưa ra năm 1981 [7],[43].
    Chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm và chụp cắt lớp vi tính.
    Điều trị chỉ đặt ra khi nang thận có biểu hiện triệu chứng. Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh.
    Trước những năm 1970 mổ mở cắt chỏm nang hoặc cắt thận bán phần được sử dụng. Phương pháp này có ưu điểm là điều trị triệt để song phải sử dụng đường mổ lớn ( đường mở bụng hoặc thắt lưng ) cho một phẫu thuật đơn giản, thời gian nằm viện kéo dài [12],[14],[20],[32].
    Giai đoạn từ 1970 đến 1990 phương pháp chọc hút nang không hoặc có bơm thuốc gây xơ hóa nang được ứng dụng. Đây là một phương pháp điều trị đơn giản, nhất là khi có hướng dẫn của siêu âm. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao khác nhau tùy từng tác giả từ 21% đến 85% [20],[71]. Hơn nữa việc một số tác giả bơm chất làm xơ hóa nang nhưng chưa theo dõi các bệnh nhân một cách lâu dài xem có ảnh hưởng đến nhu mô thận và hệ thống đài bể thận không cũng là một hạn chế.
    Từ sau năm 1990 đến nay phương pháp mổ nội soi ổ bụng cắt chỏm nang được áp dụng rộng rãi và cho kết quả tốt [24],[25],[29],[31],[33],
    Tại hội nghị ngoại khoa toàn quốc năm 2000, Trần Bình Giang và cộng sự báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt chỏm nang thận ở 30 bệnh nhân sau đó phương pháp này đã được ứng dụng cho nhiều trường hợp tại bệnh viện Việt Đức.
    Năm 2002 Trần Chí Thanh đã nghiên cứu kết quả điều trị nang đơn thận bằng phương pháp nội soi ổ bụng cắt chỏm nang ở 100 bệnh nhân với kết quả tốt và khá đạt 71,5% ( lần lượt là 58,9% và 12,6% ) [7].
    Từ đầu năm 2005, bệnh viện Việt Đức tiến hành thành công mổ nội soi đường sau phúc mạc cắt chỏm nang đơn thận và từ đó đến nay phương pháp này dần thay thế phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng.
    Để có thể áp dụng phương pháp này một cách có hệ thống chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị cắt chỏm nang đơn thận bằng phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức ” với mục đích:

    1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nang đơn thận.
    2. Đánh giá kết quả ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt chỏm nang thận .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...