Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở công ty vật tư thiết bị và xây dựng công trình giao thông trong thời

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở công ty vật tư thiết bị và xây dựng công trình giao thông trong thời gian từ 1996 - 1998.
    [​IMG]
    Mục lụcTrangMỞ ĐẦU 3CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 41.Khái niệm về vốn. Vai trò của vốn 4
    1.1. Khái niệm 4
    1.2. Phân loại 5
    1.3. Vai trò của vốn 9
    2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 9
    2.1. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn . 11
    2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn . 13
    2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp . 13
    2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 15
    2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 16
    2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính 17
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN . 211. Khái quát về quá trình hình thành 21
    1.1. Quá trình hình thành . 21
    1.2. Cơ cấu tổ chức . 22
    1.3. Các nguồn lực 24
    2. Thực trạng quản lí và sử dụng vốn . 26
    2.1. Kết quả SXKD . 26
    2.1.1. Doanh thu 26
    2.1.2. Lợi nhuận 28
    2.2. Thực trạng quản lí và sử dụng vốn . 32
    2.2.1. Những biện pháp huy động vốn . 32
    2.2.1.1. Tín dụng thương mại 32
    2.2.1.2. Các khoản phải trả, phải nộp .34
    2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 35
    2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp .35
    2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ . 39
    2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ . 41
    2.2.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính . 43
    2.3. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng vốn . 47
    CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN . 491. Phương hướng SXKD của Công ty . 49
    2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 50
    2.1. Tăng cường huy động vốn từ cán bộ CNV 50
    2.2. Giải pháp nhằm quản lí và sử dụng TSlĐ . 51
    2.3. Giải pháp nhằm quản lí và sử dụng TSCĐ 52
    2.4. Nâng cao năng lực nhận thầu các công trình giao thông . 53
    2.5. Lựa chọn các phương pháp thúc đẩy bán hàng 53
    KẾT LUẬN 54
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 56








    Lời nói đầu
    Ngày nay trước sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực đòi hỏi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không những phải có tiềm lực đủ mạnh để đầu tư vào hiện đại hoá máy móc, phát huy những điều kiện lợi thế của mình, nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất cũng như trình độ quản lí con người mà còn phải biết thu ngắn vòng tuần hoàn của vốn, làm cho đồng vốn bỏ ra được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
    Để thực hiện được điều đó thì quản lí và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi cấp thiết.
    Xuất phát từ nhận thức đó cùng với thực tiễn quản lí và sử dụng vốn ở Công ty vật tư thiết bị và xây dựng công trình giao thông tôi chọn đề tài “Đáng giá hiệu quả sử dụng vốn” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình. Với mong muốn đóng góp một số kiến giải nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới.
    Kết cấu đề tài gồm ba chương:
    Chương I: Một số vấn đề lí luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
    Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty.
    Chương III: Phương hướng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty.





    CHƯƠNG I:
    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
    1. KHÁI NIỆM- VAI TRÒ CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
    1.1. Khái niệm:
    Trong thực tế hoạt động kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào dù là DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần hay DNNN lúc đầu cũng phải có một lượng tiền vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp hoặc là để đảm bảo cho sự sự vận hành và tăng trưởng của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Điều đó có nghĩa là vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh và được thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau(tiền, tài sản cố định,tài sản lưu động ). Dưới tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra, được tiêu thụ trên thị trường và cuối cùng trở lại hình thái vật chất ban đầu là tiền tệ. Quá trình trao đổi này đảm bảo cho sù ra đời vận hành và phát triển của doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Có nghĩa là số tiền thu dược do tiêu thụ hàng hoá dịch vụ không những bù đắp được chi phí đã bỏ ra mà còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh có lãi. Toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản xuất kinh doanh này được gọi là vốn. Như vậy vốn là đầu vào của quá trình sản xuất là giá trị đem lại giá trị thặng dư.Vốn là một phạm trù kinh tế hết sức phức tạp của quá trình chu chuyển các hoạt động kinh tế. Thông qua các hoạt động kinh tế có hiệu quả mà vốn được bảo toàn và phát triển. Vốn tạo ra sự chủ động trong hoạt động kinh doanh qui chế giao vốn, sự thành công và hiệu quả của cơ chế quản lí vốn chính là những nguyên tắc để bảo toàn vốn. Hơn nữa các quan hệ kinh tế thị trường đòi hỏi sự vận động, sự lưu thông và các chu kì kinh doanh phải tuân theo sự vận động của qui luật giá trị. Một khoản vốn nằm bất động thì không những không mang lại lợi Ých kinh tế mà còn không bảo toàn được gía trị ban đầu. Vì vậy qui mô của nguồn vốn không chỉ thể hiện ở số tuyệt đối, ở trạng thái đầu tiên của nó mà được quyết định chủ yếu ở quá trình vận động, ở số vòng quay và khả năng tự lớn lên do tích luỹ thêm giá trị mới được tạo trong quá trình kinh doanh và qua mỗi vòng quay Êy.
    1. 2. Phân loại:
    Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất, một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động thì vốn không những được huy động ở một nguồn mà từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp cho chủ doanh nghiệp tránh được những rủi ro khi thiếu vốn hoặc không đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn. Mặt khác mỗi một nguồn vốn huy động được đều phải trả một chi phí nhất định và các chi phí này là khác nhau cho mỗi nguồn vốn huy động được vì vậy cần lựa chọn cơ cấu vốn một cách hợp lí nhất để giảm được chi phí vốn, đảm bảo huy động đủ vốn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh, mục đích hoạt động, qui mô kinh doanh mà vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
    · Căn cứ nguồn hình thành: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
    -Vốn tự có của doanh nghiệp : Do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, vốn cổ phần hoặc một phần từ lợi nhuận để lại.
    Đối với DNNN vốn tự có chính là vốn đầu tư của Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách như: vốn Ngân sách cấp lần đầu khi thành lập doanh nghiệp, vốn cấp bổ sung trong quá trình hoạt động, vốn chuyển từ doanh nghiệp khác đến, vốn viện trợ, tài trợ hoặc khấu hao cơ bản gĩư lại sử dụng .
    Đối với DNTN,công ty TNHH là do chủ doanh nghiệp bỏ ra, đi vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc từ một phần lợi nhuận để lại.
    -Nguồn vốn liên doanh liên kết: là vốn do các đơn vị khác tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp về vốn cố định, vốn lưu động hay vốn đầu tư XDCB nhằm phát triển sản xuất kinh doanh vì lợi Ých của cả hai bên. Đối với nguồn vốn này thường xảy ra nhiều vấn đề phức tạp vì vậy khi nhận vốn góp cần phải được qui định chặt chẽ và đầy đủ trên văn bản giấy tờ về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi bên.
    -Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn của ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh như: vốn chiếm dụng của bạn hàng, của người cung cấp, của công nhân viên, tín dụng chiết khấu, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu hoặc các công cụ vay nợ trên thị trường tài chính .
    · Theo tính chất luân chuyển: vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vốn cố định , vốn lưu động và vốn tài chính.
    -Vốn cố định: là biểu hiện về mặt giá trị của những TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ tài chính . TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, trong quá trình sử dụngTSCĐ thì hình thái vật chất ban đầu không thay đổi nhưng nó bị hao mòn dần theo thời gian. Đặc điểm vận động của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và cuối một vòng luân chuyển nó được tính vào giá trị thành phẩm hoàn thành.
    . TSCĐ hữu hình: là toàn bộ những giá trị tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định như: nhà cửa, thiết bị, phương tiện vận tải, TSCĐ dùng cho XDCB, TSCĐ dùng cho phúc lợi, TSCĐ đang dùng, chưa dùng và không cần dùng
    . TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại .
    . TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lí, sử dụng hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu từ cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí về tài sản và thu được một khoản lãi từ khoản đầu tư đó.
    . TSCĐ tài chính: là các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời có thời hạn trên một năm như: đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh dài hạn, đầu tư bất động sản .
    TSCĐ có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và khả năng taọ nguồn tài trợ của từng doanh nghiệp.
    -Vốn lưu động: là biểu hiện giá trị của những TSLĐ bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu, thành phẩm, hàng gửi bán, chi phí SXKD dở dang, tài sản thiếu hụt chờ xử lí, chi phí trả trước Đặc điểm của vốn lưu động là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn. Sau mỗi chu kì kinh doanh số vốn thu về phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Vốn lưu động là số vốn thường xuyên cần thiết đảm bảo cho cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Vì vậy cần phải xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết vốn lưu động và đồng thời tìm biện pháp thu hồi vốn nhanh bảo toàn được vốn.
    - Vốn tài chính: Vốn tài chính trong doanh nghiệp thể hiện dưới dạng các hoạt động đầu tư bên ngoài như: đầu tư ngắn, dài hạn, góp vốn liên doanh . nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhận qua số vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp và bảo toàn đồng vốn của mình. Có một điều doanh nghiệp cần chú ý khi đầu tư tài chính đó là phải có những đánh giá phân tích lợi Ých, qui mô của dự án để lựa chọn đúng đối tượng và loại hình đầu tư phù hợp. Đây còn là nguyên tắc để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp vì rằng ngoài mục đích thu được lợi nhuận doanh nghiệp còn nhằm mục tiêu khác là để phân tán rủi ro,tránh được hiện tượng ứ đọng vốn. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì hoạt động đầu tư luôn mang lại hiệu quả cao vì thế trong kinh doanh có thể có những doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay nhưng họ vẫn mạnh dạn bỏ vốn đầu tư bên ngoài để nâng cao hơn nữa đồng vốn của mình.
    · Theo phương diện quản lí nhà nước cũng như của doanh nghiệp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
    -Vốn pháp định:là số vốn tối thiểu phải có do pháp luật qui định khi thành lập và tiến hành hoạt động. Nó mang tính chất pháp lí nhằm mục đích xác định tư cách pháp nhân, mục đích và hình thức kinh doanh, bảo vệ quyền lợi kinh tế của cá nhân và pháp nhân có mối quan hệ với doanh nghiệp.
    -Vốn điều lệ: là số vốn được qui định trong các điều lệ khi thành lập doanh nghiệp đặc biệt là công ty cổ phần.
    -Vốn kinh doanh: khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động thì toàn bộ vốn mà doanh nghiệp quản lí được gọi là vốn kinh doanh.
    -Vốn chủ sở hữu: mỗi một nguồn vốn đều gắn với một chủ sở hữu vốn nhất định. Mỗi một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
    Đối với DNNN chủ sở hữu vốn là Nhà nước
    Đối với doanh nghiệp liên doanh chủ sở hữu là các thành viên, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn.
    Đối với công ty cổ phần chủ sở hữu là các cổ đông
    Đối với DNTN, công ty TNHH chủ sở hữu là các cá nhân, hộ gia đình.
    Việc phân loại nguồn vốn theo từng tiêu thức như vật là nhằm để quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đa dạng hoá các phương thức tạo và huy động vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp.
    1.3. Vai trò của vốn:
    Đối với doanh nghiệp: Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo điều kiện tối thiểu về lao động, nguyên vật liệu, kĩ thật cho doanh nghiệp hoạt động một cách ổn định liên tục mà cả trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do yêu cầu của qui luật cạnh tranh kinh tế, nhu cầu đa dạng của thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ . cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư lớn để không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng lao động .Nếu nguồn vốn được sử dụng hợp lí, có hiệu quả sẽ là động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngược lại nếu sử dụng lãng phí sẽ đem lại nhiều rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
    Đối với nền kinh tế : Vốn là điều kiện cần để nhà nước cơ cấu lại ngành sản xuất, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng mở rộng đầu tư tăng phúc lợi xã hội thực hiện phân công lại lao động xã hội, ổn định chính sách kinh tế vĩ mô để đảm bảo ổn định và tăng trưởng kinh tế và nhờ đó đời sống nhân dân cũng được nâng cao, các nguồn lực về con người, tài nguyên và các mối quan hệ giao lưu với nước ngoài cũng được khai thác có hiệu quả hơn.
    Quá trình CNH-HĐH ở nước ta không thể thiếu vai trò của vốn. Muốn phát huy nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài, phát triển các thành phần kinh tế tạo môi trường ổn định về mặt pháp lí để các doanh nghiệp có thể tự do kinh doanh và hợp tác kinh doanh cũng cần có vốn đầu tư nhiều. Điều này đặt ra không chỉ đối với nhà nước mà cả doanh nghiệp phải biết quản lí và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lí có hiệu quả để có thể thực hiện những vấn đề nêu trên.
    2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
    Mục tiêu hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng lầ tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lí sản xuất kinh doanh trong đó quản lí và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định. Trước đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp đặc biệt là DNNN được nhà nước cấp vốn hoạt động mà không phải có bất cứ trách nhiệm nào trong việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó cho nên đồng vốn đã không phát huy có hiệu quả, lỗ thì đã có Nhà nước bù doanh nghiệp lấy thành tích là chính. Nhưng hiện nay trong cơ chế thị trường Nhà nước cấp phất vốn cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng bắt buộc doanh nghiệp phải trả một khoản tiền cho việc sử dụng vốn(hay còn gọi là thuế sử dụng vốn) và doanh nghiệp có quyền tự chủ về số vốn đó. Do vậy bảo toàn và phát triển vốn, quan tâm đúng mức đến hiệu quả sủ dụng vốn là điều kiện tiên quyết nhất nó không những để doanh nghiệp đảm bảo thoả mãn lợi Ých của nhà đầu tư, người cho vay, người lao động về mặt thu nhập mà còn là cơ sở để doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng trên thị trường tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.
    Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định bởi:
    Kết quả đầu ra
    [​IMG] Hiệu quả sử dụng vốn =
    Vốn kinh doanh bình quân
    Trong đó kết quả đầu ra có thể tính bằng các chỉ tiêu: giá trị sản lượng, doanh thu hay lợi nhuận còn vốn kinh doanh được tính bằng các chỉ tiêu: vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu, vốn vay
    Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kì cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng kết quả.
    Bản chất về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lí và sử dụng vốn, thời gian sử dụng vốn theo các điều kiện và nguồn lực xác định phù hợp với mục đích kinh doanh. Hay nói một cách khái quát tiêu chuẩn hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá lượng vốn trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của tài sản, tiết kiệm vốn.
    · Sự cần thiết phải quản lí và sử dụng vốn:
    Việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn và trong quá trình tuần hoàn vốn. Cùng một lượng vốn như nhau doanh nghiệp nào có trình độ quản lí và sử dụng vốn tốt thì hiệu quả sẽ cao hơn và ngược lại. Quản lí vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ cũng như phương pháp quản lí tuy nhiên các quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong một hệ thống tác động liên hoàn với nhau và giưã chúng có mối quan hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh. Mỗi một nội dung quản lí và sử dụng vốn đều có vai trò nhất định tác động lẫn nhau cho nên phân tích đánh giá hiệu quả quản lí vốn kinh doanh là phản ánh trình độ quản lí, là thước đo, căn cứ quan trọng nhất để nhà quản lí tìm ra biện pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lí vốn. Mặt khác hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục đích cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển còn nâng cao sử dụng vốn là phản ánh trình độ quản lí và sử dụng vốn vào qúa trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao trình độ quản lí và sử dụng vốn là một đòi hỏi mang tính khách quan.
    2.1. Các phương pháp đánh gía hiệu quả sử dụng vốn:
    · Phương pháp đánh gía thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao
    Phương pháp được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: hệ số hoàn vốn hay thời gian thu hồi vốn.
    Tổng vốn đầu tư
    [​IMG] Thời gian hoàn vốn =
    Lợi nhuận ròng+Khấu hao
    Lợi nhuận ròng+Khấu hao
    [​IMG] Hệ số hoàn vốn =
    Tổng vốn đầu tư
    Các chỉ tiêu này được xác định trong điều kiện có liên hệ với yếu tố thời gian của đồng tiền và gỉa thiết rằng lãi ròng và khấu hao hàng năm không tiêu dùng mà để bù đắp nguồn vốn bỏ ra đầu tư.
    · Phương pháp đánh giá dựa trên sự bảo toàn và phát triển vốn:
    Bảo toàn vốn được hiểu là quá trình giữ nguyên được giá trị thực tế của vốn hay giữ nguyên được khả năng chuyển đổi được toàn bộ tiền vốn của doanh nghiệp với các loại tiền khác tại những thời điểm nhất định.
    Phát triển vốn là quá trình trích lập một phần lợi nhuận, Nhà nước cấp phát thêm, hoặc là do chủ doanh nghiệp bổ sung vốn vào vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Như vậy trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải đảm bảo cho các loại tài sản không bị mất mát hư hỏng trước thời hạn mà còn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình qua việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ, TSLĐ, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây còn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
    Nhà nước ta cũng đã ban hành một số thông tư, chỉ thị, quyết định hướng dẫn về bảo toàn và phát triển vốn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đó là chỉ thị 198- CT/HĐBT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về việc mở rộng diện giao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toànvốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị quốc doanh. Thông tư số 31-TC/CĐKT ngày 27/5/1991của bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn của các đơn vị kinh tế quốc dân. Quyết định số 1411-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trưởng Bộ Tài Chính về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
    2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
    2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp:
    Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp cũng như chi tiết.
    Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn có thể được thể hiện ra ở một trong hai dạng sau:
    -Công thức 1 : Kết quả đầu ra
    [​IMG][​IMG] Hiệu quả sử dụng vốn =
    Vốn kinh doanh bình quân
    Chỉ tiêu theo công thức này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn tức là bình quân trong kì cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra.
    - Công thức 2: Vốn kinh doanh bình quân
    [​IMG][​IMG] Hiệu quả sử dụng vốn =
    Kết quả đầu ra
    Chỉ tiêu theo công thức này phản ánh hàm lượng vốn tức là bình quân trong kì để thu được một đồng kết qủa đầu ra cần hao phí bao nhiêu đồng vốn.
    Cụ thể ta đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sau:

    Giá trị sản lượng( hay doanh thu thuần)
    [​IMG][​IMG] Sức sản xuất của vốn sản xuất =
    (Sức sản xuất cuả tài sản bình quân) Vốn sản xuất bình quân
    Chỉ tiêu này còn được gọi là hiệu suất sử dụng vốn biểu hiện khối lượng công việc mà mỗi đơn vị tiền vốn đã hoàn thành.
    Lợi nhuận thuần
    [​IMG] Sức sinh lợi của vốn sản xuất =
    Vốn sản xuất bình quân
    Chỉ tiêu này còn được gọi là hiệu suất sinh lợi của vốn biểu hiện bằng số lợi nhuận mà vốn đưa lại.
    Cả hai chỉ tiêu này đều phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần.
    Như vậy hiệu quả sử dụng vốn không những phụ thuộc vào sản lượng, doanh thu và lợi nhuận thì doanh nghiệp cần sử dụng vốn tiết kiệm.
    Doanh thu thuần
    [​IMG] Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
    Vốn chủ sở hữu
    Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn cho biết trong kì vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng.
    Lợi nhuận thuần
     
Đang tải...