Luận Văn đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn 14. Nguyen viet tan

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    166
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC:CHƯƠNGI:GIỚITHIỆU: 1
    1.1 Cơ sở hình thành: 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
    1.2.1 Mục tiêu chung: . . .2
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể: .2
    1.3 Phạm vi nghiên cứu: . . .2
    1.3.1 Không gian: .2
    1.3.2 Thời gian: . 2
    1.4 Phương pháp nghiên cứu: . 2
    1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu: 2
    1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu: . . 2
    CHƯƠNGII:CƠSỞLÝTHUYẾT: . 3
    2.1 Tìm hiểu đôi nét về ngân hàng thương mại: .3
    2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại: . . 3
    2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại: . .3
    2.2 Tín dụng: . 3
    2.2.1 Khái niệm tín dụng: . . 3
    2.2.2 Các loại hình tín dụng: . 3
    2.2.3 Vai trò của tín dụng: . .5
    2.2.4 Rủi ro tín dụng . 5
    2.2.4.1 Khái niệm . . 5
    2.2.4.2 Nguyên nhân .5
    2.2.4.3 Hậu quả . 6
    2.3 Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại: 6
    2.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng: . . .6
    2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng: . . .6
    2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng: . 7
    2.4 Quy trình tín dụng: .8
    2.4.1 Khái niệm quy trình tín dụng: . . .8
    2.4.2 Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng: . .8
    CHƯƠNGIII:KHÁIQUÁTCHUNGVỀNGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN: 10
    3.1 Lịch sử hình thành và phát triển: . 10
    3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: . 10
    3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang: . 11
    3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý: . 11
    3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 11
    3.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng: 12
    3.3 Quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: 14
    3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2007: 20
    3.5 Phương hướng và mục tiêu phát triển của SCB trong năm 2008: . 21
    3.6 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn .23
    3.6.1 Thuận lợi 23
    3.6.2 Khó khăn 23
    CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNGTMCPSÀIGÒNCHINHÁNH AN GIANG: 24
    4.1 Tình hình nguồn vốn: . .24
    4.2 Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng : . . . 25
    4.2.1 Phân tích doanh số cho vay tại ngân hàng: 25
    4.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng: . . .26
    4.2.1.2 Theo thành phần kinh tế: . 28
    4.2.1.3 Theo ngành nghề kinh doanh: . .29
    4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ tại ngân hàng: 31
    4.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng: . 32
    4.2.2.2 Theo đối tượng vay vốn: . 33
    4.2.2.3 Theo ngành nghề kinh doanh: 35
    4.2.3 Phân tích dư nợ tại ngân hàng: 37
    4.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng: . . .37
    4.2.3.2 Theo đối tượng vay vốn: . 38
    4.2.3.3 Theo ngành nghề kinh doanh: . .39
    4.2.4 Phân tích nợ quá hạn tại ngân hàng: . . . 41
    4.2.4.1 Theo thời hạn tín dụng: . 41
    4.2.4.2 Theo thành phần kinh tế: . 42
    4.2.4.3 Theo ngành nghề kinh doanh: . . 43
    4.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn: . .44
    4.3.1 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động . . 45
    4.3.2 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: . . 46
    4.3.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay: . 46
    4.3.4 Hệ số thu nợ: . 46
    4.4 Phân tích Quy trình cho vay tại SCB: . .47
    4.4.1 Ưu điểm: 47
    4.4.2 Nhược điểm: . . 47
    CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠICỔPHẦNSÀI GÒN . . 49
    5.1 Tồn tại và nguyên nhân: . . .49
    5.1.1 Những mặt đạt được: . 49
    5.1.2 Tồn tại: . . .49
    5.1.3 Nguyên nhân: . 49
    5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng: . .50
    5.2.1Tăng nguồn vốn huy động: . .50
    5.2.2 Biện pháp tăng doanh số cho vay: . 51
    5.2.3 Biện pháp tăng doanh số thu nợ: .52
    5.2.4 Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý nợ quá hạn: 53
    5.2.5 Một số biện pháp khác: . 55
    5.2.6 Một số giải pháp thực hiện trong năm 2008: . .56
    CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: . . 57
    6.1 Kết luận: . . 57
    6.2 Kiến nghị: . .58
    6.2.1Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước: . 58
    6.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn: 58
    6.6.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang 59
    6.6.4 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân các cấp: 60








    ong năm 2007 .33 Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007 33 Biểu đồ 9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các quý năm 2007 36 Biểu đồ 10: Biểu đồ dư nợ theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007 . 38 Biểu dồ 11: Biểu đồ dư nợ theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007 . . 39 Biểu đồ 12:Biểu đồ dư nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007 . .40 Biểu đồ 13: Biểu đồ NQH theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007 .42 Biểu đồ14: Biểu đồ NQH theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007 .43 Biểu đồ 15: Biểu đồ NQH theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007 44 " width="606" align="left" height="942" hspace="12">


    DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG:​ ​ ­­­​ ​ Bảng 1: Kết hoạt động kinh doanh qua 4 quý trong năm 2007 . 20
    Bảng 2: Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP SÀI GÒN Chi nhánh An Giang .24
    Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007 26
    Bảng 4:Doanh số cho vay theo thành phân kinh tế qua các quý trong năm 2007 30
    Bảng 5: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007 31
    Bảng 6: Doanh số thu nợ cho theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007 .32
    Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007 . 33
    Bảng 8: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007 34
    Bảng 9: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007 . 37
    Bảng 10: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007 38
    Bảng 11: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007 .39
    Bảng 12: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007 . 41
    Bảng 13: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007: 42
    Bảng14: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007 . 43
    Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay qua 4 quý trong năm 2007 .45








    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT​ ¯¯¯​ CBTD
    DSTN
    DSCV
    HSTN
    NHTM
    NQH
    TCTD
    TVHD
    SXKD
    SCB
    TPTD
    NHNN
    HĐTD
    DN
    Cán bộ tín dụng
    Doanh số thu nợ
    Doanh số cho vay
    Hệ số thu nợ
    Ngân hàng thương mại
    Nợ quá hạn
    Tổ chức tín dụng
    Tổng vốn huy động
    Sản xuất kinh doanh
    Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
    Trưởng phòng tín dụng
    Ngân hàng nhà nước.
    Hợp đồng tín dụng
    Dư nợ.


































    TÓM TẮT​ ​ ­­­​ ​ Trước hết luận văn nêu lên một số khái niệm cơ bản về tín dụng, mục đích vai trò của tín dụng sau đó là phần giới thiệu sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang về chức năng, nhiệm vụ và một số hoạt động chính của ngân hàng để có thể hình dung một cách khái quát về hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
    Kế đến là phân tích kế quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua bốn quý trong năm 2007. Từ đây tôi có thể hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng cách phân tích các chỉ tiêu: doanh thu ,chi phí, lợi nhuận thuần. Đồng thời đề ra phương hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2008.
    Vào phân tích chính của bài luận văn là những nội dung sau:
    Ø Phân tích tình hình nguồn vốn tại ngân hàng qua 4 quý trong năm 2007. Qua đó tôi đánh giá được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và tình hình huy động vốn có đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được diễn ra trôi trãi và thuận lợi hay không.
    Ø Phân tích Quy trình tín dụng, doanh số cho vay qua 4 quý trong năm 2007 để đánh giá được tình dụng vốn và hiệu quả mở rộng tín dụng.
    Ø Phân tích dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng.
    Thông qua các phân tích trên để thấy được những điểm mạnh, những tồn tại của hoạt động tín dụng tại ngân hàng và nguyên nhân của nó. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục những tốn tại và phát huy hơn nữa những thế mạnh của ngân hàng.

    Từ những nhận định và phân tích trên tôi đưa ra kết luận và kiến nghị.
















    CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
    1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
    Tỉnh An Giang nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi được xem là có thế mạnh về nông nghiệp, nông sản, chỉ xét trên địa phận Thành phố Long Xuyên đã có hơn bốn công ty thủy sản: Nam Việt, Agifish, Cửu Long, An Xuyên, và các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu gạo: Agimex, Afiex .số lượng doanh nghiệp đăng ký mới không ngừng tăng lên, thu nhập của người dân được nâng cao dần. Qua đó cho thấy An Giang đang chuyển mình từng bước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và được xem là điểm đến hấp dẫn của các Ngân hàng.Trong năm 2007,theo thống kê của NHNN chi nhánh Tỉnh An Giang “các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã huy động tại chỗ được gần 5.400 tỷ đồng, (tăng 83% so cùng kỳ), tổng doanh số cho vay 2.140 tỷ (tăng 100%), tổng doanh số thu nợ 1.920 tỷ (tăng 65%), tổng dư nợ gần 10.500 tỷ (tăng 35%), trong đó nợ quá hạn chiếm 2,8%”, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là ở các lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, mua bán lương thực, nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản xuất công nghiệp là thế mạnh của Tỉnh. Bên cạnh đó là số lượng ngân hàng được cấp phép mở chi nhánh đã đạt hơn 15 làm gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường. vì vậy An Giang thực sự là một thị trường tiềm năng nhưng cũng đầy thử thách đối với các ngân hàng
    Bên cạnh những Chi nhánh ngân hàng lớn đã có uy tín trên thị trường thì Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn một chi nhánh mới được biết đến như là một ngân hàng trẻ, năng động với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng” SCB đã đổi mới và đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng như: Tài trợ nhu cầu vốn ngắn hạn, tài trợ nhu cầu vốn trung dài hạn, bảo lãnh ngân hàng, tín dụng tiêu dụng( bao thanh toán,mua bán cổ phiếu có kỳ hạn) đang bước những bước đi đầu tiên trên thị trường tài chính tại An Giang, Qua hơn 1 năm hoạt động SCB An Giang đang nỗ lực vượt lên và cố gắng đứng vững trên thị trường khi mà áp lực cạnh tranh đang ngày càng tăng và sự chạy đua chiếm lĩnh thị phần dường như chưa lúc nào nguội. Trong khi đó lĩnh vực hoạt động tín dụng lại là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hình thành nên bộ phận tài sản có sinh lời lớn nhất của Ngân hàng, mang nguồn thu đáng kể nhằm trang trải chi phí hoạt động, tạo ra lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hay hoạt động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bởi vì bộ phận tài sản có lớn nhất của Ngân hàng là dư nợ cho vay nằm trong tay khách hàng nên rủi ro tín dụng có khả năng phát sinh ngay sau khi cho vay cho đến khi khách hàng trả nợ. cho nên đòi hỏi các Ngân hàng phải thận trọng khi cho vay, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng.Do vậy Đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang” được chọn làm khoá luận nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng về huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng TM CP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang với những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả tín dụng trong thời gian qua để làm cơ sở đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.
    1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
    1.2.1. Mục tiêu chung:
    Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, nhằm phản ánh đúng thực trạng và thấy được những thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải , nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của Ngân hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
    Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt hai mục tiêu sau đây:
    Thứ nhất: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Chi nhánh An Giang.
    Thứ hai: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang, để đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng và hạn chế rủi ro tín dụng.
    1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
    1.3.1. Không gian:
    Khóa luận chỉ tập trung phân tích doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, quy trình cho vay tại ngân hàng để đánh giá thực trạng tín dụng tại ngân hàng nhưng chưa nêu được ảnh hưởng của sự cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn về lãi suất, quy mô, trình độ công nghệ thông tin, lịch sử hình thành và các điều kiện khác.
    1.3.2. Thời gian:
    Khoá luận tập trung nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình huy động vốn, cho vay ở trên số liệu 4 Quý từ trong năm 2007 của Ngân hàng phát thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang
    1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
    1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu:
    Thu thập số liệu là loại số liệu sơ cấp được thu thập qua các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh qua 4 quý trong năm 2007, trao đổi trực tiếp với nhân viên tín dụng của Ngân hàng TMCP SÀI GÒN Chi nhánh An Giang, và các thông tin bên ngoài được thu thập từ các phương tiện truyền thông (báo chí, tivi, Internet, . ).
    1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu gồm:
    + Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu; So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu Quý sau so với Quý trước.
    + Phương pháp tỷ số: để tính một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng.
    + Phương pháp cơ cấu: Cho thấy tỉ trọng của từng khoản mục phân tích trong tổng thể nghiên cứu, như tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn trong tổng doanh số cho vay.








    CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
    2.1 Tìm hiểu đôi nét về Ngân hàng thương mại:
    2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
    Theo pháp lệnh “ Các tổ chức tín dụng”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau:
    “NHTM là một chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
    2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
    - Chức năng trung gian tài chính tín dụng của nền kinh tế .
    - Chức năng trung gian thanh toán
    - Chức năng kinh doanh ngoại hối
    - Chức năng phản ánh mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh.
    2.2 Tín dụng :
    2.2.1 Khái niệm tín dụng:
    “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng”.
    2.2.2 Các loại hình tín dụng:
    * Nếu căn cứ vào thời gian tín dụng:
    - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn là dưới 1 năm, thông thường được sử dụng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động, vốn sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ hoặc cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
    - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 đến 5 năm, thông thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng các công trình qui mô tương đối nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh.
    - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng trên 5 năm, thường được tài trợ cho các dự án đầu tư có qui mô vốn lớn, thời gian dài như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, công trình giao thông vận tải, phúc lợi công cộng, xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
    * Nếu căn cứ vào đối tượng cho vay:
    - Tín dụng vốn lưu động: là hình thức tín dụng nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn dự trữ nguyên liệu, sản xuất và lưu thông hàng hoá, đa số khoản tín dụng này mang tính chất ngắn hạn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn lưu động.
    - Tín dụng cố định: là hình thức tín dụng được sử dụng đáp ứng nhu cầu vốn cố định tạo ra tài sản cố định, chủ yếu là tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị.
    * Nếu căn cứ vào tài sản bảo đảm:
    - Tín dụng có bảo đảm có hai loại:
    + Đảm bảo đối vật: là tín dụng được thể hiện phải có tài sản vật chất dùng làm đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đến hạn người đi vay không thanh toán hết nợ thì người cho vay có quyền phát mãi tài sản để thu nợ.
    + Đảm bảo đối nhân được thực hiện do con người hoặc tổ chức đứng ra đảm bảo mà không cần tài sản cụ thể, chủ yếu dựa vào năng lực tài chính.
    - Tín dụng không có đảm bảo: là tín dụng mà khi vay không cần có tài sản đảm bảo, thông thường được áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, huy động kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo khả năng thanh toán.
    * Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
    - Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong các ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ,
    - Tín dụng phục vụ tiêu dùng: được thực hiện cho vay mua sắm hàng hoá, sữa chữa nhà đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng ngày của dân cư.
    * Nếu căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
    - Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà khi cho vay dưới hình thức bằng tiền có thể là nội tệ hay ngoại tệ, hình thức này ngày càng phổ biến hơn trong nển kinh tế thị trường.
    - Cho vay bằng tài sản là hình thức tín dụng khi cho vay dưới hình thức bằng hiện vật như cho thuê tài chính, cho vay phân bón, vật tư giống cây trồng, trong nông nghiệp.
    * Nếu căn cứ vào đối tượng hoàn trả:
    - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà người đi vay trực tiếp hoàn trả vốn vay cho người cho vay.
    - Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà đi vay không trực tiếp hoàn trả vốn vay cho người cho vay.
    * Nếu căn cứ vào kĩ thuật tín dụng:
    - Tín dụng ứng trước: căn cứ vào hợp đồng tín dụng thoả thuận giữa Ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng ứng trước vốn cho khách hàng vay để thực hiện phương thức sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
    - Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá là nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng sẽ mua lại các thương phiếu hoặc các chứng từ có giá trước khi thanh toán của chứng từ khi đáo hạn, chênh lệch giữa hai số tiền này chính là lợi tức chiết khấu mà Ngân hàng được hưởng.
    - Tín dụng thuê mua: đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua hình thức Ngân hàng đứng ra mua máy móc thiết bị, các động sản, bất động sản khác theo yêu cầu khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê.
    - Thấu chi là hình thức tín dụng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai hay tài khoản sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
    - Tín dụng chấp nhận: NHTM tiến hành ký chấp nhận vào thương phiếu, hối phiếu, thực hiện cam kết thanh toán nếu đến hạn người trả tiền không thanh toán thì Ngân hàng chấp nhận sẽ đứng ra thanh toán thương phiếu, hối phiếu.
    - Bão lãnh Ngân hàng: là hình thức tín dụng qua chữ ký, thông qua phát hành chứng thư bảo lãnh các NHTM cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai đối với người thụ hưởng bảo lãnh.
    - Các hình thức tín dụng khác như: đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, cho vay liên kết, tín dụng factoring,
    2.2.3 Vai trò của tín dụng:
    Nói đến vai trò của tín dụng nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt tích cực và tiêu cực:
    - Về mặt tiêu cực:
    Chẳng hạn nếu để tín dụng tràn lan không kiểm soát, thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho nạn lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
    - Về mặt tích cực:
    Cung ứng vốn cho nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Trong quá trình sản xuất để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: Dự trữ - sản xuất – lưu thông; nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các xí nghiệp. Từ đó, tín dụng góp phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
    Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, cho các tổ chức kinh tế. tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế đồng thời tín dụng là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
    § Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
    § Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
    § Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
    Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội, khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
    2.2.4 Rủi ro tín dụng:
    2.2.4.1 Khái niệm:
    Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay. Bao gồm 2 loại:
    - Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
    - Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.
    2.2.4.2 Nguyên nhân:
    Về phía khách hàng:
    Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cà hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.
    Về phía ngân hàng:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...