Tiến Sĩ Đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối trong phục hồi chức năng đi trên bệnh nhân tổn thương tuỷ sống vù

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 23/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẠN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
    NĂM 2010

    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    Chương 1: TỔNG QUAN.
    3
    1.1. Giải phẫu cấu trúc chức năng tủy sống [1],[2], [14]. . 3
    1.2. Nguyên nhân, cơ chế tổn thương tuỷ sống . 5
    1.3. Phân loại và lượng giá trong tổn thương tủy sống [2], [14]. . 6
    1.4. Biểu hiện lâm sàng và tiến triển của tổn thương tuỷ sống . 13
    1.5. Phục hồi chức năng bệnh nhân tổn thương tuỷ sống. 17
    1.6. Sơ lược giải phẫu chức năng cẳng chân – bàn chân [1], [3]. . 18
    1.7. Chu kỳ dáng đi [15] [33] 22
    1.8. Các loại nẹp sử dụng trong liệt hai chi dưới do TTTS. . 25
    1.9. Một số nghiên cứu có liên quan . 30

    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . 33
    2.1. Đối tượng nghiên cứu: . 33
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
    2.3. Chỉ tiêu đánh giá. . 36
    2.3.1. Đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu
    trong phục hồi chức năng đi trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do tổn thương
    tuỷ sống vùng thắt lưng . 36
    2.3.2. Đánh giá khả năng đi với nẹp dưới gối kết hợp với vận đông trị liệu
    bằng thang điểm WISCI trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do TTTS vùng
    thắt lưng . 38
    2.4. Phục hồi chức năng đi cho bệnh nhân tổn thương tủy sống: . 38
    2.5. Vật liệu nghiên cứu 44
    2.6. Thời gian đánh giá 44
    2.7. Phương pháp sử lý số liệu 44

    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 45

    3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. . 45
    3.2. Đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu trong
    PHCN đi trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do TTTS vùng thắt lưng . 47
    3.2.1. Vận tốc trung bình của bệnh nhân theo ASIA. . 47
    3.2.2. Vận tốc trung bình của bệnh nhân tại các thời điểm đánh giá: . 48
    3.2.3. Nhịp bước đi trung bình của bệnh nhân theo ASIA. 49
    3.2.4. Nhịp bước đi trung bình của bệnh nhân tại các thời điểm đánh giá. 50
    3.2.5. Chiều dài sải chân trung bình của bệnh nhân ASIA: 51
    3.2.6. Sải chân trung bình của bệnh nhân tại các thời điểm đánh giá . 51
    3.2.7. Mối tương quan giữa nhịp bước đi và vận tốc sau PHCN 52
    3.2.8. Mối tương quan giữa sải chân và vận tốc sau PHCN. 53
    3.2.9. Mối tương quan giữa sải chân và nhịp bước đi sau PHCN. . 54
    3.3. Đánh giá khả năng đi với nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu bằng
    thang điểm WISCI trên bệnh nhân TTTS vùng thắt lưng . 55
    3.3.1. Khả năng đi tại các thời điểm đánh giá theo lứa tuổi. 55
    3.3.2. Khả năng đi của bệnh nhân theo thời gian bị bệnh . 56
    3.3.3. Khả năng đi theo vị trí TTTS tại thời điểm 3 tháng 57
    3.3.4. Khả năng đi theo mức độ ASIA tại các thời điểm đánh giá. 57
    3.3.5. Vận tốc trung bình theo mức độ WISCI tại các thời điểm đánh giá. 59
    3.3.6. Nhịp bước đi trung bình theo mức độ WISCI tại các thời điểm . 59
    3.3.7. Sải chân trung bình theo mức độ WISCI tại các thời điểm. . 60
    3.3.8.Tương quan giữa vận tốc, nhịp bước đi, độ dài sải chân trung bình và
    WISCI, ASIA lúc bắt đầu tập đi: 60

    Chương 4: BÀN LUẬN 62
    4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. . 62
    4.2. Đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu trong
    PHCN đi trên bệnh nhân liệt 2 chi dưới do TTTS vùng thắt lưng . 65
    4.2.1. Vận tốc trung bình tại các thời điểm theo ASIA. . 65
    4.2.2. Vận tốc trung bình tại các thời điểm đánh giá: . 66
    4.2.3. Nhịp bước đi trung bình tại các thời điểm theo ASIA 67
    4.2.4. Nhịp bước đi trung bình tại các thời điểm đánh giá. 69
    4.2.5. Sải chân trung bình tại các thời điểm theo ASIA. 70
    4.2.6. Sải chân trung bình tại các thời điểm đánh giá. 70
    4.3. Đánh giá khả năng đi với nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu bằng
    thang điểm WISCI trên bệnh nhân TTTS vùng thắt lưng . 72
    4.3.1. Sự cải thiện WICSI của bệnh nhân theo lứa tuổi 72
    4.3.2. Liên quan giữa WICSI và thời gian bị bệnh sau . 73
    4.3.3. Mối liên quan giữa WICSI và vị trí TTTS sau 3 tháng PHCN . 74
    4.3.4. Khả năng đi theo ASIA tại các thời điểm đánh giá. . 75
    4.3.5. Vận tốc trung bình với WISCI tại các thời điểm đánh giá. 76
    4.3.6. Nhịp bước đi trung bình WISCI tại các thời điểm đánh giá. 79
    4.3.7. Sải chân trung bình với WISCI tại các thời điểm đánh giá. . 80
    4.3.8. Tương quan giữa vận tốc, nhịp điệu, độ dài sải chân trung bình sau
    PHCN và WISCI, ASIA trước PHCN: . 82

    KẾT LUẬN. 83
    1. Đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu trong
    PHCN đi trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do TTTS vùng thắt lưng . 83

    2. Đánh giá khả năng đi với nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu bằng
    thang điểm WISCI trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do TTTS 83

    KIẾN NGHỊ 84
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Trước đây tổn thương tuỷ sống (TTTS) đượccoi như một loại “bệnhkhông chữa được”, bệnh nhân đều dẫn đến tử vong hoặc phải chấp nhận sự tàn phế suốt cuộc đời. Hiện nay tổn thương tuỷ sống vẫn đang là một vấn đề thực sự được quan tâm ở tất cả các quốc gia trên thế giới bởi tính chất đa thương tổn của bệnh và sự ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [38].Với sự tiến bộ vượt bậc của y học, cùng với các phương tiện chẩn đoán và điều trị hiện đại, số bệnh nhân bị TTTS được cứu sống ngày càng nhiều hơn, tỷ lệ tử vong ngày càng giảm đi, do vậy tỷ lệ người bị di chứng và tàn tật ngày càng tăng lên, ảnh hưởng nhiều đến bản thân người bệnh, gia đình và xã hội.Theo số liệu thống kê hàng năm trên thế giới tỷ lệ tổn thương tuỷ sống ngày càng có xu hướng gia tăng. Năm 2000 ở Hoa Kỳ có khoảng 7000 trường hợp mới mắc, đến năm 2004 thì tỷ lệ mới mắc tăng lên 11000 trường hợp[53], [48], cho đến năm 2007 thì tỷ lệ mới mắc tăng lên khoảng 12000 trường hợp [57]. Ở Việt Nam tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ, nhưng theo báo cáo tại Hội nghị khoa học Hiệp hội tuỷ sống Châu Á 2008 tổ chức tại Bệnh viện Bạch mai, mỗi năm ước tính có khoảng gần 1000 người bị TTTS vào bệnh viện Việt Đức điều trị [9].Khi tuỷ sống bị tổn thương bệnh cảnh lâm sàng diễn biến rất phức tạp, tuỳ theo vị trí và mức độ tổn thương sẽ gây những khiếm khuyết từ vùng tổn thương trở xuống. Phục hồi chức năng đối với bệnh nhân TTTS không chỉ đơn thuần phục hồi khả năng vận động, di chuyển cho người bệnh, mà còn đề phòng được các thương tật thứ cấp, các di chứng tiến triển nặng lên.Tổn thương tủy sống vùng thắt lưng mà gây liệt không hoàn toàn hai chi dưới, người bệnh có thể có các rối loạn về vận động như: giảm vận động hai chân, rối loạn trương lực cơ, teo cơ, cứng khớp gây nên tình trạng bàn chân rủ, bàn chân thuổng . ảnh hưởng rất lớn đến chức năng vận động, đi lại của bệnh nhân. Điều này đã đặt ra nhu cầu về phục hồi chức năng, đặc biệt là khả năng đi của bệnh nhân tổn thương tủy sống là rất quan trọng. Nẹp dưới gối có khớp mắt cá có tác dụng: duy trì sự thẳng hàng các phân đoạn của chi dưới, cải thiện được mẫu tiếp đất đầu tiên và tránh mũi chân lết trên sàn (do nâng đỡ cổ chân, bàn chân), giúp kiểm soát các cử động ngoài ý muốn, giúp cải thiện chức năng đi của bệnh nhân và ngăn ngừa các biến dạng.Cùng với các bài tập về vận động thì việc sử dụng nẹp dưới gối có khớp cổ bàn chân giúp cho bệnh nhân luyện tập dáng đi, cải thiện khả năng đi, phòng ngừa các di chứng và góp phần giúp bệnh nhân được tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động trong gia đình và xã hội.Mặc dù nẹp dưới gối đã được ứng dụng rộng rãi trong quá trình điều trị cho người bệnh, tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chúng tôi chưa thấy có công trình nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối đối với bệnh nhân tổn thương tuỷ sống. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 2mục tiêu:1. Đánh giá hiệu quả của nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu trong phục hồi chức năng đi trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do tổn thương tuỷ sống vùng thắt lưng.2. Đánh giá khả năng đi với nẹp dưới gối kết hợp với vận động trị liệu bằng thang điểm WISCI trên bệnh nhân liệt hai chi dưới do tổn thương tuỷ sống vùng thắt lưng.
     
Đang tải...