Luận Văn Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nôn

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
    1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
    Cái Bè là huyện thuần nông, đa số người dân trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp. Để nâng cao mức sống của người dân và phát triển sản xuất thì vấn đề về vốn cần phải được quan tâm trước tiên. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để vốn đến tay người sản xuất một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng mục đích đó là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng đối với Ngân hàng và cả hộ sản xuất.
    Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là hộ sản xuất nông nghiệp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thị trường, giá cả nông sản thì bấp bênh không ổn định, đầu vào sản xuất biến động tăng giá, vì thế, những người nông dân này dễ dàng gặp khó khăn trong sản xuất, từ đó việc mất khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng là điều rất dễ xảy ra.
    Với những lý do trên đề tài: “Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái Bè” được thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, tình hình rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái Bè và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng.
    1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn

    1.1.2.1. Căn cứ khoa học
    Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của Ngân hàng thương mại đều có thể có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng.



    Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và rất phong phú, đồng thời rủi ro cũng phức tạp với một độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào vào những dạng sau đây:
    - Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà Ngân hàng thương mại không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn.
    - Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất trên thị trường.

    - Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị

    trường.

    - Rủi ro thanh toán (thanh khoản): khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
    Trong bốn loại rủi ro chủ yếu nêu trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, thường xuyên nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng thương mại [1, tr.99].
    1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn

    Hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT huyện Cái Bè là hoạt động cho vay, việc mở ra các dịch vụ khác đối với một huyện thuần nông như Cái Bè là một vấn đề khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, các khoản cho vay là nguồn chính tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, nhưng ngược lại nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất, đe dọa sự an toàn và uy tín của Ngân hàng và cũng là nguyên nhân chính làm thua lỗ, sụp đổ toàn hệ thống Ngân hàng. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là lãi tín dụng từ việc cho vay. Do vốn tự có của Ngân hàng còn thấp nên chỉ cần một lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư không thu hồi được vốn thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm, không thể gánh chịu thêm bất cứ khoảng thua lỗ nào nữa. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè luôn xem nông thôn là thị trường, nông dân là khách hàng chủ yếu, và nông nghiệp là đối tượng cho vay nên phần lớn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, rủi ro tín dụng hộ sản xuất là mối quan tâm lớn của Ngân hàng.
    1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    1.2.1. Mục tiêu chung

    Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả cho vay, mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè, đề xuất những giải pháp để nâng cao và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng.



    1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 (trong đó bao gồm: tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, và kết quả hoạt động kinh doanh);
    Tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay, thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng;
    Tìm hiểu các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng;

    Dựa trên các vấn đề đã được xem xét ở trên từ đó đề ra những biệp pháp nâng cao hiệu quả cho vay, phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè.
    1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    1.3.1. Không gian

    Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cái Bè.
    1.3.2. Thời gian

    Số liệu phân tích được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm

    2007.

    Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 11/02/2008 đến ngày 09/05/2008.
    1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay, rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè. Để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất, trước tiên đề tài tìm hiểu xem xét tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất như: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân của Ngân hàng.
    1.4. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    1.4.1. Giả thuyết cần kiểm định

    Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có hiệu quả;
    Trong 03 năm qua (2005 - 2007) vốn huy động của Ngân hàng tăng, và

    Ngân hàng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả;

    Trong 03 năm qua (2005 - 2007) doanh số cho vay hộ nông dân tương đối cao và tăng ổn định qua các năm;



    Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hầu như Chi nhánh đều thu hồi hết nợ đã cho vay hộ nông dân;
    Trong 03 năm qua (2005 - 2007) dư nợ của Ngân hàng là tương đối lớn; Nợ quá hạn tại Chi nhánh là tương đối thấp;
    1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
    Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không? Với nguồn vốn của mình Ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không?
    Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là có hiệu quả hay không trong 03 năm vừa qua?
    Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ

    tăng (giảm), Ngân hàng có duy trì dư nợ hợp lý không?

    Nợ quá hạn của Ngân hàng biến động như thế nào qua các năm?

    Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt không?
    Trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất có xảy ra tình trạng rủi ro tín dụng nào không? Và nó đã gây thiệt hại đến Ngân hàng như thế nào?
    Những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại đó?
    Những biện pháp phòng ngừa rủi ro nào Chi nhánh có thể áp dụng để phòng ngừa rủi ro hiệu quả cần xem xét?
    1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

    Đề tài được thực hiện dựa trên việc tham khảo một số tài liệu sau:

    Thái Văn Đại (2005), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Giáo trình dạy học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Trong đó chủ yếu là tham khảo chương 3 nói về những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng như: Khái niệm về tín dụng, nguyên tắc cho vay, hợp đồng tín dụng, chương 5 nói về rủi ro tín dụng, nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, thiệt hại do rủi ro tín dụng gây nên,
    Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2005), “Tiền tệ ngân hàng”. Giáo trình dạy học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Chủ yếu tham khảo chương 6 nói về sự ra đời và phát triển của tín dụng, bản chất tín dụng, chức năng của tín dụng,
    Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Vân, Phạm Xuân Minh (2006). “Tài chính - Tiền tệ”. Giáo trình dạy học. Tủ sách



    Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung chủ yếu của giáo trình này được đưa vào đề

    tài là khái niệm tín dụng, vai trò, chức năng của tín dụng.

    Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR (2007), “V/v phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”. Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quyết định nêu lên việc phân loại các loại nợ trong rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong đó chủ yếu là trích lập dự phòng (dự phòng chung và dự phòng cụ thể), và sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý rủi ro.
    Nguyễn Hữu Phúc (2006), “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất từ năm
    2003-2005, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất và thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây nên, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
    Lê Thị Thùy (2006), “Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn nêu lên đặc trưng tín dụng hộ nông dân, phân tích hiệu quả cho vay hộ nông dân, những mặt mạnh và mặt yếu trong lĩnh vực cho vay với khách hàng là hộ nông dân. Mặc dù hoạt động hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn những nguy cơ có thể xâm hại đến Ngân hàng bất cứ lúc nào do những rủi ro đang tiềm ẩn.
    Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các tài liệu đang có đã nêu trên, rút kết những cái hay và tránh những sai lầm thiếu sót, kết hợp với sự hướng dẫn của Cô, kinh nghiệm được truyền đạt lại của các Cô, Chú, các Anh trong Ngân hàng để xây dựng thành đề tài nghiên cứu “Phân tích rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...