Tiến Sĩ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụn

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 11/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đất đai có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia và vùng lãnh
    thổ. Do đó vấn đề quản lý đất đai luôn được quan tâm trong mọi chế độ chính trị,
    qua các thời kỳ khác nhau. Quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật những
    thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất.
    Đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận
    thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, chuyển nhượng .) và giải quyết các
    tranh chấp liên quan đến đất đai.
    Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung quản lý nhà
    nước về đất đai; là thủ tục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước và
    người sử dụng đất cùng thi hành pháp luật đất đai. Thông qua đăng ký đất đai sẽ xác
    lập mối mối quan hệ pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và
    người sử dụng đất và đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và tiến tới
    việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Với những thông tin được thể hiện trên giấy (như tên người sử dụng đất, số
    hiệu, diện tích, mục đích sử dụng, những biến động sau khi cấp giấy vv), Giấy
    chứng nhận quyền sử dụng đất giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với cả Nhà
    nước và người sử dụng đất. Về phía Nhà nước, tiến độ cấp và mức độ hoàn thành
    việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất chứng tỏ khả
    năng của Nhà nước trong việc quản lý tài sản đất đai thuộc sở hữu của mình, giúp
    Nhà nước kiểm soát tình hình đất đai một cách thuận tiện. Về phía người sử dụng
    đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để họ được Nhà nước bảo hộ
    quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ có thể thực hiện các quyền mà pháp luật
    đã trao cho người sử dụng đất, cụ thể và quan trọng nhất là các quyền giao dịch đối
    với quyền sử dụng đất. Bởi lẽ đó, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
    luôn chú trọng, quan tâm đến hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai, năm 2003 có hiệu lực
    thi hành, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã quan tâm, chỉ đạo đẩy
    mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm phát huy vai trò của
    các tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho
    người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê thừa kế,
    thế chấp, góp vốn . bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Dưới sự
    lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, công tác cấp
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
    đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã đạt được kết quả quan trọng, từng bước đáp ứng
    yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện để các tổ chức, cơ sở
    tôn giáo sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
    Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau nên kết quả cấp giấy chứng nhận quyền
    sử dụng đất còn rất thấp, đặc biệt là tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra; Đến tháng 8/2013
    tỷ lệ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức của tỉnh mới đạt dưới 60% diện tích đất cần
    cấp; diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều, dẫn đến
    khó khăn trong công tác quản lý đất đai, ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền,
    nghĩa vụ của người sử dụng đất.
    Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc
    cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, nhằm bảo
    đảm cho người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp
    luật và tăng cường huy động nguồn lực từ đất đai góp phần phát triển kinh tế - xã
    hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, Tôi triển khai nghiên cứu đề tài:
    “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy
    chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh
    Tuyên Quang”.
    2. Mục tiêu
    Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
    tổ chức, cơ sở tôn giáo; Phân tích thuận lợi khó khăn của công tác cấp giấy chứng
    nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh, đưa ra được nguyên nhân tồn tại.
    Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ
    chức, cơ sở tôn giáo sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và cấp giấy
    chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ trong công tác cấp giấy chứng nhận
    quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
    3. Yêu cầu
    Đảm bảo đúng pháp luật, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục quy định của
    pháp luật đất đai.
    Huy động mọi nguồn lực, nhân lực tham gia thực hiện.
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    3.1. Ý nghĩa khoa học
    Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt
    là trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ
    giữa Nhà nước và người sử dụng đất; sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả,
    khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong việc sử dụng đất đai;
    Bảo đảm cho người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định
    của pháp luật; xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng; xác
    định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa vụ mà mỗi người sử dụng đất được phép thực
    hiện.
    3.2. Ý nghĩa thực tiễn
    Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước có thể
    quản lý đất đai trên toàn tỉnh, kiểm soát được việc chuyển nhượng, giao dịch trên thị
    trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa. Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn
    lực từ đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đáp ứng nguyện vọng của người sử
    dụng đất. Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về
    đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh
    thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.





    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài .1
    2. Mục tiêu .2
    3. Yêu cầu 2
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
    3.1. Ý nghĩa khoa học .3
    3.2. Ý nghĩa thực tiễn .3
    Chương 1 .4
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU .4
    1.1. Những nội dung cơ bản về công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam
    trong giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 4
    1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7
    1.3. Cơ sở pháp lý để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở
    tôn giáo . 8
    1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo và việc
    thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định 9
    1.5. Một số quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở
    tôn giáo 10
    1.6. Hiện trạng, tình hình sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên phạm vi
    cả nước 15
    1.6.1. Hiện trạng sử dụng đất .15
    1.6.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất 18
    1.7. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tuyên
    Quang 21
    1.7.1. Số lượng các tổ chức sử dụng đất 21
    1.7.2. Hình thức sử dụng đất 22
    1.7.3. Đối tượng được giao đất, cho thuê đất .22
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    1.7.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 23
    1.7.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức 23
    1.7.6. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn
    tỉnh Tuyên Quang 23
    1.8. Đánh giá chung về tổng quan .26
    Chương 2 .27
    ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
    .27
    2.2. Nội dung nghiên cứu .27
    2.3. Phương pháp nghiên cứu .27
    2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .27
    2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .28
    2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 29
    2.3.4. Phương pháp chuyên gia .29
    Chương 3 .30
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
    3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Tuyên Quang 30
    3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
    3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh .32
    3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh 33
    3.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh
    Tuyên Quang .34
    3.2.1. Kết quả thực hiện .34
    3.2.2. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn 42
    3.3. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
    cơ sở tôn giáo trên địa bàn Tỉnh .46
    3.3.1. Hiện trạng sử dụng một số loại đất chính trên địa bàn Tỉnh 46
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    3.3.2. Kết quả thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
    chức đang dụng đất trên địa bàn Tỉnh 47
    3.3.3. Về khối lượng cần lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn
    giáo trên địa bàn Tỉnh 51
    3.3.4. Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo
    trên địa bàn Tỉnh (theo điều tra) .53
    3.3.5. Đánh giá kết quả đã thực hiện và những hạn chế, vướng mắc trong công tác
    cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn
    Tỉnh 67
    3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất sau khi được Nhà nước
    giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo Chỉ thị số
    134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ) .71
    3.4.1. Kết quả thanh tra, kiểm tra 71
    3.4.2. Kết quả xử lý đối với các tổ chức vi phạm .74
    3.4.3. Nhận xét .76
    3.5. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
    các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .77
    3.5.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .77
    3.5.2. Giải pháp về thực hiện nhiệm vụ và nguồn nhân lực, kinh phí thực hiện .77
    3.5.3. Giải pháp về công nghệ thông tin .78
    3.5.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai 78
    3.5.5. Giải pháp về chỉ đạo, cải cách thủ tục hành chính 79
    3.5.6. Giải pháp về đo đạc lập, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho các tổ
    chức, cơ sở tôn giáo 79
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .84
    1. Kết luận .84
    2. Đề nghị 85

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 1.1. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất 19
    Bảng 1.2. Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
    chức phân theo vùng 20
    Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2005-2012 32
    Bảng 3.2. tỉnh Tuyên Quang .46
    Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia ra theo
    các năm .48
    Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia ra theo
    đơn vị hành chính cấp huyện 49
    Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia ra theo
    loại hình, đối tượng sử dụng đất 50
    Bảng 3.6. Tổng hợp khối lượng cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    chia ra theo loại hình, đối tượng sử dụng đất .52
    Bảng 3.7. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo (tổng hợp
    theo điều tra) .54
    Bảng 3.8. Những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
    dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo (tổng hợp theo điều tra) .60
    Bảng 3.9. Những công việc ưu tiên để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
    quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo (tổng hợp theo điều tra) 62
    Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả khi tổ chức, cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận
    (tổng hợp theo điều tra) .64
    Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và tài sản
    gắn liền với đất của các tổ chức 65
    Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả thực hiện đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
    tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức kinh tế theo các năm .66
    Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ
    chức, cơ sở tôn giáo phân theo đơn vị hành chính .72
    Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ
    chức, cơ sở tôn giáo phân loại hình tổ chức, hình thức vi phạm . 73
    Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả xử lý đối với các tổ chức vi phạm phân theo huyện,
    thành phố .74
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    DANH MỤC HÌNH
    Hình 3.1- Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang .31
    Hình 3.2- Khuôn viên chính của Trường Mầm non Quý Quân, xã Quý Quân 55.
    Hình 3.3- Khuôn viên Trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân phường Phan Thiết,
    thành phố Tuyên Quang 56
    Hình 3.4- Khu đất xây dựng trụ sở văn phòng và nhà máy của Công ty cổ phần Chè
    Sông Lô để các hộ gia đình, cá nhân lấn chiếm xây dựng nhà ở kiên cố .57
    Hình 3.5- Trụ sở Hợp tác xã khai thác đá vôi xã Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang
    được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất 57
    Hình 3.6- Khu dịch vụ thương mại của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
    thương Việt Nam xây ki ốt cho các hộ cá nhân thuê bán hàng .58
    Hình 3.7- Khuôn viên Nhà thờ của Họ giáo Vĩnh Ngọc, thị trấn Vĩnh Lộc xây dựng
    trái phép trên đất nông nghiệp do hộ bà Bùi Thị Nhường hiến tặng .59
     
Đang tải...