Thạc Sĩ Đánh giá đáp ứng và độ an toàn của phác đồ Paclitaxel nano – Carboplatin trong ung thư phổi không tế

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 6/4/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SỸ
    NĂM 2012

    MỤC LỤC
    MỤC LỤC 1
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    TỔNG QUAN 3
    1.1. Dịch tễ học 3
    1.1.1. Tần số và phân bố 3
    1.1.2. Tỉ lệ tử vong 4
    1.1.3. Ghi nhận ung thư ở Việt Nam 4
    1.1.4. Nguyên nhân. 5
    1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 7
    1.2.1.Triệu chứng lâm sàng 7
    1.2.2. Cận lâm sàng 11
    1.2.2.1. Chẩn đoán hình ảnh 11
    1.2.2.2. Thăm dò chức năng: 14
    1.2.2.3. Các xét nghiệm chẩn đoán khác: 14
    1.2.2.4. Xét nghiệm mô bệnh học. 15
    1.3. Phân loại mô bệnh học UTPKTBN. 15
    1.4. Chẩn đoán giai đoạn UTPKTBN 16
    1.5. Các phương pháp điều trị 17
    1.5.1. Phẫu thuật 18
    1.5.2. Xạ trị 18
    1.5.3. Hoá trị 18
    1.5.4. Điều trị theo giai đoạn 20
    1.5.5. Điều trị UTPKTBN tái phát và không đáp ứng với phác đồ nghiên cứu 24
    1.5.6. Chiến lược mới trong điều trị UTPKTBN 24
    1.6. Hoá trị ung thư phổi không tế bào nhỏ 25
    1.7. Dược động học và cơ chế tác dụng của các thuốc trong nghiên cứu 27
    1.7.1. Paclitaxel nano 27
    1.7.2. Carboplatin 28
    CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
    2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân; 30
    2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 30
    2.2.2. Cỡ mẫu 31
    2.2.3. Phác đồ điều trị : 31
    2.3. Các bước tiến hành. 31
    2.3.1. Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị 31
    2.3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của phác đồ hoá trị. 32
    2.4. Phương pháp quản lí, thống kê và xử lí số liệu 38
    2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 38
    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
    3.1. Kết quả về đặc diểm lâm sàng và cận lâm sàng 40
    3.1.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 40
    3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân 41
    3.2. Kết quả điều trị 42
    3.2.1. Đáp ứng cơ năng 42
    3.2.2. Đáp ứng thực thể 43
    3.2.2.1. Đáp ứng thực thể sau 03 chu kỳ hóa trị 43
    3.2.2.2. Đáp ứng thực thể sau 06 chu kỳ hóa trị 43
    3.2.2.3. Đáp ứng thực thể theo mô bệnh học 44
    3.2.2.4. Đáp ứng thực thể theo chỉ số toàn trạng 45
    3.2.2.5: Đáp ứng theo giai đoạn bệnh 45
    3.2.2.6. Đáp ứng theo liều điều trị 46
    3.3. Các tác dụng ngoại ý và độc tính của phác đồ 47
    3.3.1. Độc tính ngoài hệ tạo huyết 47
    3.3.2. Độc tính trên hệ tạo huyết 48
    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 49
    4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 49
    4.1.1. Tuổi và giới 49
    4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 51
    4.2. Kết quả nghiên cứu 53
    4.2.1. Đáp ứng cơ năng 54
    4.2.2. Đáp ứng thực thể 55
    4.2.3. Đáp ứng thực thể và các yếu tố liên quan 56
    4.3. Các tác dụng ngoại ý của phác đồ 58
    4.3.1. Độc tính trên hệ tạo huyết 58
    4.3.2. Độc tính ngoài hệ tạo huyết 60
    KẾT LUẬN 63
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mĩ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP. Theo GLOBOCAN năm 2008 mỗi năm UTP chiếm 12,7% ca mới mắc và 18,2% ca chết trong tổng số các loại ung thư. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư giai đoạn 2001-2004, tần suất mắc chuẩn theo tuổi ghi nhận ở Hà Nội là 40,2/100.000 nam và 10,6/100.000 nữ [6]. Tỉ lệ tử vong theo ghi nhận của SEER(2002) là 73,2/100.000 nam và 41,6/100.000 nữ. Dưới 10% UTP sống thêm được 5 năm và 80% chết trong vòng một năm sau chẩn đoán.
    Về mô bệnh học UTP có 2 nhóm chính là UTP không phải tế bào nhỏ và UTPTBN, UTPKTBN chiếm tỉ lệ 80-85% tổng số UTP.(Mỗi nhóm có phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau )[1], [5], [15].
    Trong điều trị UTPKTBN, phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với giai đoạn tổn thương còn khu trú ( I, II, IIIA). Hóa chất và xạ trị là những phương pháp được áp dụng đối với giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật.
    Khoảng hơn một thập kỷ gần đây, trên thế giới và Việt nam đã đưa vào áp dụng nhiều phác đồ hóa chất phối hợp giữa nhóm Platinium và các nhóm thuốc mới khác như taxan, giemcitabin, vinorebine đã làm tăng hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống và gia tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
    Paclitaxel là một taxan có hiệu quả rõ rệt trong điều trị UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV đã được chứng minh bằng rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt nam. Tuy nhiên, do các độc tính trên huyết học, thần kinh, thính giác mà liều lượng paclitaxel thường được giới hạn, cho nên, gần đây các tác giả đã có những nghiên cứu đưa paclitaxel nano, cũng thuộc nhóm paclitaxel được bào chế bằng công nghệ nano, giúp tăng liều lượng của hóa chất tại mô, giảm rất nhiều các tác dụng ngoại ý, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống.
    Tại bệnh viện Ung bướu Hà nội, phác đồ Paclitaxel nano -Carboplatin đã được sử dụng trong điều trị UTPKTBN từ năm 2009, nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ về hiệu quả cũng như các tác dụng ngoài ý muốn của phác đồ này đối với UTPKTBN ở giai đoạn muộn(IIIB – IV ). Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
    " Đánh giá đáp ứng và độ an toàn của phác đồ Paclitaxel nano – Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 - 2012 ".
    Nhằm mục tiêu nghiên là:
    1. Đánh giá đáp ứng của phác đồ Paclitaxel nano – Carboplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, 2011 – 2012.
    2. Đánh giá tác dụng ngoại ý của phác đồ Paclitaxel nano – Carboplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB – IV.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...