Báo Cáo Đánh giá đặc điểm hình thái các mẫu giống khế (Averrhoa carambola) Morphological characterization of

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Summary


    20 star fruit (Averrhoa carambola) accessions collected from different regions and planted at the VAC Research and Training Center of Hanoi Agricultural Universityw and Tu Liem district were morphologically characterized. Thre have been great variations in leaves, flowers and fruits in terms of structure and size. The variable morphological characteristics can be used for classification of the star fruit accessions.


    Keywords : Star fruit (Averrhoa carambola), morphological characterization


    1. Đặt vấn đề
    Cây khế đã được trồng để sản xuất hàng hoá tại nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ,
    Đài Loan, Malaixia, Nam Mỹ và vùng Caribê .) (Henry, 1999; Morton, 1987).
    Quả khế có thể sử dụng vào các mục đích như: ăn quả tươi, làm rau và đặc biệt là làm nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến (Tôn Thất Trình, 2000; Henry, 1999; Morton, 1987). ë Việt Nam, cây khế được trồng rải rác khắp mọi nơi từ Nam ra Bắc, từ miền núi tới đồng bằng; tuy nhiên, giá trị sử dụng của chúng chưa cao (Vũ Công Hậu, 2000).
    Với mục đích chọn lọc, cải thiện các giống địa phương để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và công nghiệp chế biến, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát và đánh giá nguồn vật liệu khởi
    đầu sưu tập từ nhiều địa phương. Sự đa dạng
    về mặt hình thái, cấu trúc (hoa, lá, quả) của các mẫu giống khế sẽ được tổng hợp nhằm phân lập nguồn vật liệu sưu tập thành những nhóm có nhiều điểm chung làm cơ sở cho việc đánh giá các mẫu giống trong công tác chọn tạo giống khế sau này.
    2. VËt liÖu vµ phư¬ng ph¸p nghiên cứu
    2.1. Vật liệu nghiên cứu
    Gồm 20 mẫu giống khế sưu tập từ nhiều nguồn được nhân giống vô tính bằng


    phương pháp ghép trong đó 6 mẫu giống (HX1, HX2, HX3, HX4, HX5, HX6) lấy từ huyện Từ Liêm, Hà Nội với tuổi cây lấy mẫu là 5 năm và 14 mẫu giống (QS1, QS2, QS3, QS4, QS5, QS6, QS7, QS9, QS14, QS15, QS16, QS17, QS18, QS19) lấy từ trung tâm VAC - Trường ĐHNN I với tuổi cây lấy mẫu là 1,5 tuổi.
    Thí nghiệm được theo dõi từ tháng 7/2002 đến tháng 6/2003.
    2.2. Phương pháp nghiên cứu
    Khảo sát, đo đếm và mô tả các đặc điểm thực vật học dựa theo phương pháp đánh giá của Viện Tài nguyên Di truyền thực vật quốc tế (IBPGR, 1998).
    Các chỉ tiêu theo dõi chính :
    Lá: Chiều dài lá kép, số đôi lá chét, kích thước lá chét và một số đặc điểm khác;
    Hoa: Màu sắc hoa, số cánh hoa, đường
    kính hoa, chiều dài cánh hoa, chiều rộng cánh hoa, chiều dài bầu nhụy, chiều dài nhị,
    đường kính bầu nhụy và khoảng cách giữa nhị và nhụy.
    Quả: Màu sắc quả, khối lượng quả, chiều dầy múi, độ sâu múi, tỷ lệ thịt quả, số hạt .


    3. kết qu¶ nghiên cứu
    3.1. Đặc điểm hình thái lá
    Cấu trúc lá kép: Qua bảng 1, có thể phân các mẫu giống ra làm hai nhóm: nhóm lá kép lông chim mọc cách bao gồm các giống HX1, HX5, HX6, QS5, QS6, QS9, QS14, QS15, QS16, QS17, QS18, QS19 và nhóm lá kép lông chim mọc đối














    bao gồm các giống HX2, HX3, HX4, QS1, QS2, QS3, QS7.
    Màu sắc lá: Màu sắc lá non biến đổi từ
    màu đồng nhạt đến màu đồng đỏ. ë các mẫu giống khế QS7, QS15 lá non có màu
    đồng. Còn ở các mẫu giống HX6, QS9, QS18 có màu đồng đỏ; ở các mẫu giống còn lại có màu đồng nhạt. Màu sắc lá
    trưởng thành cũng dao động từ màu xanh
    đậm đến xanh vàng. Chỉ có bốn mẫu giống HX1, QS2, QS3, QS14 có màu xanh hơi vàng, còn các giống khác có màu xanh
    đậm. Riêng ở mẫu giống QS19 lá trưởng
    thành có màu xanh nhạt.
    Hình dạng lá chét: Hình dạng lá là một
    chỉ tiêu quan trọng để phân biệt các giống, gồm hình dạng của lá chét phía trên và hình
    dạng của lá chét phía dưới.
    Hình dạng lá chét phía trên: đa số các mẫu giống có hình dạng lá chét phía trên là hình trứng nhọn; chỉ có bốn mẫu giống có lá chét phía trên hình elíp là giống QS1,
    QS5, QS7, QS15.
    Hình dạng lá chét phía dưới: Các mẫu giống QS5, QS9, QS16, QS17, QS18, HX6 có dạng hình tim, các mẫu giống QS14, QS7, QS3, QS2, QS1, HX1, HX2, HX3,
    HX4, HX5 có dạng hình tim lệch; chỉ ở mẫu giống QS15 lá chét phía dưới có dạng hình tim dài.
    Kích thước lá chét: Mỗi một mẫu giống
    khác nhau có kích thước lá khác nhau.
    Kích thước lá chét phía trên: Chiều dài x chiều rộng của lá chét phía trên của các mẫu giống dao động trong khoảng 5,21 -
    8,85cm x 2,21 - 3,91cm . Mẫu giống có kích thước lá bé nhất là QS1, còn mẫu giống có kích thước lá lớn nhất là HX3. Một vài mẫu giống khác thuộc nhóm trung bình như HX1: 6,67cm x2,86cm, QS16: 7,09cm x 3,22cm; QS17: 8,01cm x 3,35cm.
    Kích thước lá chét phía dưới: Chiều dài x chiều rộng lá chét phía dưới kích thước các mẫu giống dao động từ 2,14 - 4,31cm x 1,69 - 3,14cm. Mẫu giống có
    kích thước bé nhất là QS1, mẫu giống lớn nhất là HX3. Một vài mẫu giống khác như HX2: 3,71cm x 2,43cm; HX4: 4,31cm x 2,67cm ; QS9: 3,61cm x 2,28cm thuộc nhóm trung bình.
    Chiều dài lá kép: mẫu giống HX3 có
    chiều dài lá kép lớn nhất là 26,80cm, còn mẫu giống QS1 có kích thước bé nhất là 16,00cm. Một số mẫu giống khác có kích thước lá trung bình là QS2: 20,15cm; QS14: 23,02cm; QS15: 17,52cm; HX2: 24,40cm; HX6: 20,81cm.
    Số đôi lá chét nhiều nhất là mẫu giống
    QS 19 (7,7 đôi) và HX5 (6,10 đôi), sau đó
    đến các mẫu giống HX1, HX2, HX3, HX4, HX6, QS1, QS7, QS17 (có 5 đôi) và thấp
    nhất là mẫu giống QS15 (có 4 đôi).
    Mỗi mẫu giống khế có đặc điểm về hình thái và kích thước lá đặc trưng. Qua kết quả ở bảng trên ta thấy mẫu giống
    HX3 có kích thước lá lớn nhất, mẫu giống QS1 có kích thước bé nhất. Các mẫu giống khế chua thường có diện tích lá lớn hơn, số đôi lá chét nhiều hơn, màu sắc lá đậm
    hơn.
    Tóm lại : Dựa vào màu sắc ta khó có
    thể phân biệt được các mẫu giống một cách chính xác. Đặc điểm hình thái lá của các
    mẫu giống hoặc nhóm các mẫu giống có những đặc điểm riêng biệt có thể phân lập theo các nhóm như : lá kép mọc đối hoặc mọc cách, lá to hoặc lá nhỏ, hình trứng
    nhọn hoặc elip dài.
    3.2. §ặc điểm hình thái hoa
    Hoa khế mọc thành chùm, thuộc hoa tự xim, lưỡng tính, tự thụ phấn hoặc giao phấn nhờ côn trùng.
    Cấu trúc hoa: Qua bảng 2 ta có thể phân các mẫu giống ra làm ba nhóm là:
    - Nhóm 1 có cấu tạo nhị hoa cao hơn
    bầu nhụy gồm các mẫu giống HX2, HX3,
    HX4, HX5, HX6, QS2, QS5, QS9, QS16.
    - Nhóm 2 có cấu tạo bầu nhụy cao hơn nhị gồm các mẫu giống HX1, QS3, QS14,
    QS17.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...