Báo Cáo Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá g

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010

    Phần 1
    MỞ ĐẦU

    1.1. Đặt vấn đề
    Đất đai là cơ sở không gian để phân bố khu dân cư, các công tŕnh phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi xă hội, các ngành kinh tế quốc dân khác trên toàn lành thổ. Đất đai là cơ sở vật chất thể hiện mọi quá tŕnh sản xuất, vừa tạo chỗ đứng vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông,
    Đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ư muốn chủ quan của con người. Con người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ ph́ phân bố không đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao hay thấp tuỳ thuộc sự quả lí của Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lí, sử dụng đất.
    V́ vậy, quản lí Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xă hội, giữ vững an ninh, quốc pḥng tránh được sự chồng chéo lăng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Nước ta đang trong giai đoạn CNH – HĐH (công ngiệp hoá - hiện đại hoá) việc sử dụng đất tạo điều kiện cho các ngành phát triển nhanh và bền vững. Với t́nh h́nh đất manh mún như hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số nhu cầu sử dụng đất của nhân dân cho mục đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất càng trở nên cấp thiếp.
    Trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp th́ quy hoạch sử dụng đất cấp xă có vai tṛ vừa là kế hoạch sử dụng đất từng năm cho xă vừa từng bước cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để t́m ra những trở ngại khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập quy hoạch sử dụng đất tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, được sự nhất trí của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xă Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010 ”.
    1.2. Mục đích của chuyên đề
    - Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xă Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010.
    - Rút ra bài học kinh nghiệm của kỳ quy hoạch, kế hoạch giai đoạn này, từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cấp xă.
    1.3. Mục tiêu của chuyên đề
    - Điều tra, phân tích, tổng hợp, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xă hội xă Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
    - Đánh giá và phân tích công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xă Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010.
    - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất ḱ trước xác định những bất hợp lư cần được giải quyết.
    - Đánh giá tiềm năng đất đai về số lượng, chất lượng, mức độ tập trung, vị trí phân bố và khả năng đáp ứng các mục đích sử dụng.
    1.4. Ư nghĩa của chuyên đề
    - Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đă học trong nhà trường về pháp luật đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    - Nắm được các nghị định, thông tư, quyết định liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    Phần 2
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    2.1. Cơ sở khoa học
    2.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
    Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các thành phần của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó. Đất đai là khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng, theo chiều nằm ngang, trên bề mặt đất đai giữ một vai tṛ quan trọng và có ư nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xă hội của con người.[6]
    Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt do đất đai hạn chế về số lượng, xuất hiện và tồn tại ngoài ư muốn của con người, không đồng nhất về số lượng và chất lượng, không thể thay thế được, có vị trí cố định không di dời được và nếu không sử dụng hợp lí sẽ bị hư hỏng. C̣n các tư liệu sản xuất khác có thể sản xuất và có tính đồng nhất và thay thế cao. V́ vậy, trong quá tŕnh sử dụng đất đai cần có những biện pháp thích hợp để vừa bảo vệ đất vừa đảm bảo các nhu cầu về dụng đất.
    Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người. V́ vậy, đất đai là “Tư liệu sản xuất đặc biệt”.
    2.1.2. Vai tṛ và ư nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xă hội
    Kinh tế xă hội ngày càng phát triển, cùng với sự bùng nổ về dân số th́ vấn đề về đất đai luôn được chú trọng và quan tâm hàng đầu. Đặc biệt riêng với Việt Nam dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp c̣n chiếm tỷ trọng cao th́ vấn đề sử dụng đất đai hợp lư và khoa học là rất cần thiết.
    Trong các ngành sản xuất phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai tṛ thụ động, với chức năng là cơ sở không gian. Quá tŕnh sản xuất và sản phẩm không phụ thuộc vào tính chất đất đai, nhưng không thể sản xuất mà không có đất đai.
    Trong ngành sản xuất nông – lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá tŕnh sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian đồng thời là đối tượng vật chất cơ sở không gian đồng thời là đối tượng lao động và công cụ hay phương tiện lao động. Sản phẩm làm ra phụ thuộc vào tính chất đất, thiếu đất không thể sản xuất được.[ 6]
    2.1.3. Định nghĩa về quy hoạch đất đai
    Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện phát kinh tế, kĩ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất và quản lí đất đai đầy đủ, hợp lí, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xă hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
    Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xă hội thể hiện đồng thời 3 tính chất : kinh tế (hiệu quả sử dụng đất) - kỹ thuật (tác nghiệp điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lí số liệu .) - pháp chế (xác nhận tính pháp lí về mục đích và quyền sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất đai theo pháp luật)
    2.1.4. Các loại h́nh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    Quy hoạch sử dụng đất được phân kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm. Kế hoạch sử dụng đất cũng được phân theo các cấp ngành lănh thổ hành chính và theo ngành.
    Ở nước ta quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo quy hoạch phân bổ đất đai gồm:
    - Quy hoạch phân bổ đất đai theo lănh thổ hành chính (cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xă) và quy hoạch sử dụng đất theo ngành (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp)
    - Quy hoạch sử dụng đất đai gồm quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. [6]
    Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các yêu cầu sau:
    - Bao quát toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân
    - Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
    - Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá.
    - Sử dụng đất đai theo xu hướng xă hội hoá và công hữu hoá.
    2.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải hướng quá tŕnh sử dụng đất theo tiêu chí tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo việc khai thác tài nguyên đất đai một cách hợp lí góp phần bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh và cảnh quan môi trựng nhằm phát triển bền vững.
    V́ vậy, tại điều 21 Luật đất đai 2003 đă nêu một cách toàn diện 8 nguyên tắc trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong đó đ̣i hỏi mỗi quy hoạch từ tổng thể đến chi tiết, có sự thống nhất cao giữ quy hoạch cấp trên và cấp dưới thể hiện được đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của từng chủ sử dụng đất.[3]
    2.1.6. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch
    * Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch
    - Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ tŕnh.
    - Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưói trực tiếp.
    - UBND huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xă không thuộc khu vực phát triển đô thị.
    - UBND huyện, thị xă thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xă không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.[ 3]
    * Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
    Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 4 điều 27 Luật đất đai 2003 như sau:
    Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào th́ có thẩm quyền quyết định xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. [3]
    * Thẩm quyền công bố quy hoạch
    Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khi theo quy định sau:
    - UBND xă, phựng, thị trấn có trách nhiệm công bố công khi quy hoạch chi tiết, kế hoạch chi tiết của địa phương tại trụ sở UBND.
    - Cơ quan quản lí đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phưong tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện đại chúng.
    - Việc công bố công khai tại trụ sở UBND và cơ quan quản lí đất đai được thực hiện suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.[ 3]
    2.2.Cơ sở pháp lí về quy hoạch sử dụng đất đai
    2.2.1. Cơ sở pháp lí
    - Hiến pháp nước cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam 1992
    - Luật đất đai 1993
    - Luật đất đai 2003
    - Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003
    - Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    - Quy tŕnh lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp xă, ban hành theo quyết định số 04/ QĐ- BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
     
Đang tải...