Tài liệu Đánh giá chất lượng một số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường Hà N

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Đánh giá chất lượng một số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường Hà Nội

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Trong những năm gần đây số lượng và chất lượng thuốc lưu hành ở Việt Nam không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, một số thuốc l­ưu hành trên thị trư­ờng vẫn c̣n hạn sử dụng, nhưng có một số chỉ tiêu không c̣n đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định. Đặc biệt thuốc do các xí nghiệp trong nước sản xuất dược chất kém bền, dễ bị phân huỷ.
    Vitamin C là dược chất đ­ược rất nhiều công ty, xí nghiệp trong nư­ớc sản xuất. Chế phẩm chứa vitamin C rất đa dạng, phong phú về hàm l­ượng, dạng dùng và công thức bào chế dưới nhiều tên biệt dư­ợc khác nhau. Như­ng do bản chất vitamin C rất dễ bị oxy hoá dư­ới tác dụng của các yếu tố môi tr­ường như­: ánh sáng, nhiệt độ, độ Èm, không khí, vết kim loại (đồng, sắt, .), . Nên mặc dù đă có những cải tiến trong công thức và quy tŕnh bào chế, như­ng vitamin C thư­ờng bị biến màu và giảm hàm lượng dược chất dần trong quá tŕnh l­ưu hành trên thị trường. Hơn nữa, với điều kiện khí hậu nư­ớc ta, vitamin C càng nhanh chóng bị phân huỷ, ảnh hư­ởng đến chất lượng sản phẩm.
    Theo số liệu thống kê hàng năm của Viện Kiểm Nghiệm, Bộ y tế cho thấy khá nhiều chế phẩm vitamin C sản xuất trong nư­ớc và nhập khẩu bị thu hồi do không đạt về hàm l­ượng theo quy định.
    Để góp phần đánh giá thực trạng chất lượng chế phẩm chứa vitamin C của một số cơ sở sản xuất vitamin C trong nước, chúng tôi tiên hành đề tài: “Đánh giá chất l­ượng mét số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong n­ước l­ưu hành trên thị tr­ường Hà Nội” với các mục tiêu:
    1. Lựa chế phẩm vitamin C đại diện công ty, dạng bào chế.
    2. Đánh giá chất l­ượng của vitamin C sản xuất trong nư­ớc l­ưu hành trên thị tr­ường Hà Nội.
    PHẦN 1: TỔNG QUAN.

    1.1. Đại cương về vitamin C.
    1.1.1. Nguồn gốc và công thức:
    - Công thức: [4]
    [​IMG] Hay [​IMG]
    C[SUB]6[/SUB]H[SUB]8[/SUB]O[SUB]6 [/SUB]Ptl: 176,13
    Tên khoa học: 5-(1,2-dihydroxyethyl)-3,4-dihydroxy-5H-furan-2-on.
    - Nguồn gốc tự nhiên: [2,3,4]
    Chủ yếu có trong thực vật, c̣n trong thịt cá chỉ có một lượng rất nhỏ, chủ yếu tập trung ở gan, thận. Đặc biệt trong rau cải xoong, bắp cải, xà lách, rau muống, cam, quưt, chanh, bưởi, cà chua, quả dâu, dưa hấu,
    - Nguồn gốc tổng hợp:
    Các sản phẩm chứa vitamin C chủ yếu được tổng hợp bằng phương pháp hoá học đi từ D-glucose.
    1.1.2. Tính chất.
    1.1.2.1. Lư tính. [4,16].
    - Tinh thể bột trắng hoặc hơi ngà vàng, không mùi, vị chua.
    - 1 gam hoà tan khoảng 3 ml H[SUB]2[/SUB]O, 30 ml alcol,100 ml glycerol. Không tan trong cloroform, ether, benzen, dầu, chất béo.
    - Nhiệt độ nóng chảy: 190[SUP]o[/SUP]C.
    - Năng suất quay cực: [α][SUB]D[/SUB][SUP]20[/SUP] từ +20,5[SUP]o[/SUP] đến +21.5[SUP]o [/SUP](dung dịch vitamin C 10% trong nước ở 20[SUP]o[/SUP]C).
    - Acid ascorbic có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại, UV[SUB]max[/SUB]= 254 nm (E[SUP]1%[/SUP][SUB]1cm[/SUB]=695) tại pH= 2; UV[SUB]max[/SUB]= 265 nm (E[SUP]1%[/SUP][SUB]1cm[/SUB]=940) tại pH= 6,4.
    1.1.2.2. Hoá tính. [4]
    Hoá tính của vitamin C được quyết định bởi nhóm chức lacton, của các nhóm hydroxyl, song quan trọng nhất là nhóm endiol. Nhóm này gây ra tính acid và tính khử của acid ascorbic.
    - Tính acid:
    Do hiệu ứng liên hợp của nhóm carboxyl, nên nguyên tử hydro của nhóm hydroxyl ở vị trí số 3 trở nên rất linh động, làm cho vitamin C có tính acid mạnh.
    [​IMG]
    Có thể định lượng acid ascorbic bằng phương pháp đo kiềm, chỉ thị phenolphtalein, dung môi là nước.
    Do có tính acid mạnh nên acid ascorbic dễ tan trong các dung dịch kiềm cũng nh­ carbonat kim loại kiềm. Ứng dụng tính chất này người ta điều chế muối ascorbat natri để pha dung dịch tiêm có nồng độ cao và trung tính.
    [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    Tác dụng với muối kim loại cho muối mới. Nhiều dược điển dùng thuốc
    thử là sắt (II) sulfat hoặc sắt (III) clorid để định tính acid ascorbic. Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch để nhận biết.
    [​IMG] [​IMG] [​IMG]

    - Tính khử:
    Việc oxy hoá acid ascorbic xảy ra ở hai mức độ khác nhau:
    + Sù oxy hoá khử thuận nghịch acid ascorbic thành acid dehydroascorbic.

    [​IMG][​IMG][​IMG]
    Tính chất này vô cùng quan trọng đối với tác dụng sinh học của acid ascorbic. Nă tham gia vào các hệ enzym xúc tác các quá tŕnh oxy hoá khử xảy ra trong cơ thể.
    + Sù oxy hoá bất thuận nghịch acid ascorbic:
    [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    (1) (2)
    Quá tŕnh oxy hoá này tạo ra các sản phẩm như acid 2,3-diceto gulonic (1), acid dehydroascorbic, furfurol (2), và các sản phẩm không có hoạt tính enzym.
    Trong dung dịch, acid ascorbic dễ dàng bị oxy hoá bởi oxy không khí; Độ bền vững của dung dịch acid ascorbic giảm tỷ lệ thuận với nồng độ của nó và tỷ lệ nghịch với pH của dung dịch . Các tác nhân xúc tác sự oxy hoá là ánh sáng, nhiệt độ, chất kiềm, các enzym hay các vết kim loại (đồng,sắt, ).
    1.1.3. Tác dụng dược lư, dược động học.
    - Tác dụng dược lư: [2,3,8]
    + Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể, và tham gia trong một số phản ứng oxy hoá khử.
    + Vitamin C tham gia trong chuyển hoá phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thông enzym chuyển hoá thuốc, trong sử dụng carbonhydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ ǵn vẹn toàn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
    + Trên thực nghiệm thấy vitamin C làm tăng tổng hợp interferon là chất có vai tṛ quan trọng trong việc chống stress, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, đồng thời giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, v́ vậy được dùng để chống stress, chống nhiễm trùng, chống dị ứng.
    - Dược động học: [8]
    + Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống, tuy vậy hấp thu là một quá tŕnh tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người b́nh thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Vitamin C được hấp thu ở dạ dày, ruột và quá tŕnh hấp thu có thể bị giảm ở người ỉa chảy, có bệnh về dạ dày, ruột.
    + Phân bố: Nồng độ vitamin C b́nh thường trong huyết tương ở khoảng 10-20 mcg/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể được tính khoảng 30-40 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rơ ràng sau 3-5 tháng thiếu hụt vitamin C.
    + Chuyển hoá: Vitamin C oxy hoá thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Mét Ưt vitamin C chuyển hoá thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và oxalic.
    + Thải trừ: Qua thận dưới dạng chưa chuyển hoá và đă qua chuyển hoá. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều nay thường xảy ra khi lượng vitamin C đưa vào cơ thể vượt quá 200 mg/ngày.
    1.1.4. Chỉ định, chống chỉ định.
    - Chỉ định: [3,8,9]
    + Pḥng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C: Bệnh scorbut, chảy máu do thiếu vitamin C, người nghiện rượu, nghiện thuốc lá,
    + Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.
    + Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
    + Thiếu máu.
    + Dị ứng.
    + Tăng sức đề kháng trong nhiễm trùng, nhiễm độc, thai nghén.
    - Chống chỉ định: [8,9]
    + Người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
    + Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hoá oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận).
    + Bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
    1.1.5. Liều lượng, cách dùng. [4,8].
    Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):
    + Dự pḥng: nước Đp cam hay chanh (chứa khoảng 0.5 mg/ml). Uống 60-120 ml dịch Đp này hay 40-60 mg/ngày. Phụ nữ có thai, cho con bú liều cao hơn: 70-100 mg/ngày. Trong trường hợp bị nhiễm trùng, chấn thương cần 150 mg/ngày. Có thể tiêm bắp.
    + Điều trị:
    · Người lớn: liều 250-500 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống Ưt nhất trong 2 tuần.
    · Trẻ em: 100-300 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống Ưt nhất trong 2 tuần.
    · Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat-hoá của desferrioxamin) liều vitamin C: 100-200 mg/ngày.
    · Methemoglobin huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300-600 mg/ngày, ngày uống 2 lần.
    · Trường hợp bỏng nặng: 200-500 mg/ngày cho đến khi lành.
    1.1.6. Dạng bào chế, bảo quản.
    - Dạng bào chế: [4,5]
    + Viên nén: từ 30, 50, 75, 100, 250, 500, 1000 mg.
    + Thuốc tiêm: 100 mg/2ml, 500 mg/5ml, 1 g/5ml.
    Ngoài ra c̣n dạng siro, viên sủi, viên ngậm.
    - Bảo quản:
    + Các viên nén hàm lượng 30, 50, 75 mg thường được bào chế dưới dạng viên ngậm, đóng trong vỉ màu vàng.
    + Các viên nén 100 mg được đóng trong lọ nhựa màu đen, hoặc màu trắng.
    + Các viên nén hàm lượng cao, nh­ viên nén 500 mg được đóng trong vỉ màu vàng.
    + Các chế phẩm thuốc tiêm vitamin C trong nước được đóng trong ống thuỷ tinh màu trắng.
    1.2.7. Các phương pháp định lượng vitamin C.
    - Phương pháp hoá học:
    Dựa vào tính khử của vitamin C, có thể định lượng vitamin C bằng:
    · Phương pháp đo Iod [11,12,13,14,15,17].
    + Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Iod.
    [​IMG] + I[SUB]2[/SUB] [​IMG] [​IMG]+ 2HI

    dùng chỉ thị hồ tinh bột để nhận biết điểm tương đương.
    · Dùng Amonium ceri (IV) sulfat [11].
    + Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Amonium ceri (IV) sulfat.
    [​IMG] + 2Ce[SUP]+4[/SUP] [​IMG][​IMG]+ 2Ce[SUP]+3[/SUP] + 2H[SUP]+[/SUP]

    Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch Ceri để nhận biết.
    · Dùng 2,6-diclorophenol-indophenol [13,15,17].
    + Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng 2,6-diclorophenol-indophenol.

    [​IMG] + [​IMG][​IMG] [​IMG] +
    Acid ascorbic Acid dehydroascorbic

    [​IMG]
    Sản phẩm không màu

    Nhận biết điểm tương đương: Xuất hiện màu hồng bền vững.

    - Phương pháp lư hoá:

    + Định lượng vitamin C bằng phương pháp sắc kư lỏng hiệu năng cao (HPLC): Pha động là dung dịch hỗn hợp Na[SUB]2[/SUB]HPO[SUB]4[/SUB] và KH[SUB]2[/SUB]PO[SUB]4[/SUB] ở pH = 2.5, detector 245 nm, cột sắc kư L39, 4.6-mm x 150-mm [17].
    Từ diện tích peak tính được hàm lượng vitamin C.
    + Định lượng vitamin C bằng phương pháp quang phổ: [10,16]
    Do có nhóm endiol trong phân tử nên acid ascorbic hấp thụ ánh sáng tử ngoại.
    Chuẩn bị dung dịch acid ascorbic trong dung dịch đệm pH = 6,4. Đo ở D ở bước sóng λ = 265 nm. Tính kết quả dựa vào E[SUP]1%[/SUP][SUB]1cm [/SUB]= 940 ở λ = 265 nm. [16].
    1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong quá tŕnh bảo quản. [1]
    1.2.1. Nhiệt độ.
     
Đang tải...