Luận Văn Đánh giá chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Julie Nguyễn, 15/11/13.

  1. Julie Nguyễn

    Julie Nguyễn New Member

    Bài viết:
    970
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    LỜI NÓI ĐẦU . 1

    1. Tính cấp thiết của đề tài 1

    2. Mục tiêu nghiên cứu: .2

    3. Đối tượng nghiên cứu: .3

    4. Phạm vi nghiên cứu: 3

    5. Phương pháp nghiên cứu: 3

    6. Kết quả nghiên cứu dự kiến: 4

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 5

    I. Tổng quan về hệ thống giáo dục bậc đại học tại Việt Nam 5

    II. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam 9

    1. Định nghĩa chất lượng giáo dục . 9

    2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam . 15

    III. Định hướng giáo dục đại học Việt Nam từ 2010 đến 2012 . 16

    CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18

    I. Phương pháp quan sát . 18

    II. Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn 19

    III. Phương pháp điều tra bằng câu hỏi 20

    IV. Phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua Internet . 21

    V. Phương pháp phân tích dữ liệu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục . 22

    CHƯƠNG III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG . 23

    I. Nội dung phiếu khảo sát và phỏng vấn 23

    1. Phiếu khảo sát . 23

    2. Phiếu câu hỏi phỏng vấn 35

    II. Kết quả khảo sát định lượng . 38


    CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CỦA KHẢO SÁT – PHÂN TÍCH

    VÀ THẢO LUẬN 44

    I. Chương trình giáo dục . 44

    1. Nội dung đào tạo . 44 a. Tính cập nhật: . 44 b. Tính thực tiễn . 47 c. Tính phù hợp 49
    2. Vấn đề thi cử 51

    3. Thời gian đào tạo . 52

    II. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy đại học 53

    III. Thái độ và phương pháp giảng dạy của giảng viên . 55

    IV. Chất lượng học tập của sinh viên Việt Nam . 58

    1. Việc chọn trường, chọn ngành nghề còn theo cảm tính, chạy theo xu hướng của thị trường 58
    2. Thái độ học tập của sinh viên Việt Nam . 61

    CHƯƠNG V: NHỮNG NHU CẦU THIẾT YẾU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO

    ĐỘNG 64

    I. Vấn đề phân bổ nguồn lực trong thị trường lao động . 64

    1. Tình hình thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay 64

    2. Cơ cấu lao động phân theo ngành tại Việt Nam . 68

    3. Nhu cầu của thị trường lao động và xu hướng việc làm trong những năm tới .69
    II. Những yêu cầu về kỹ năng và tay nghề đối với sinh viên . 72

    CHƯƠNG VI: TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ . 74

    I. Tổng kết . 74

    II. Kiến nghị . 74


    1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo . 74

    2. Đối với các trường đại học . 77

    KẾT LUẬN 79

    1. Tính mới mẻ của đề tài 79

    2. Giá trị thực tiễn của đề tài . 79

    3. Hướng phát triển của đề tài . 79

    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 80

    LỜI NÓI ĐẦU




    1. Tính cấp thiết của đề tài

    Giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Có thể nói, kể từ đại hội VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1996, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đã và đang trở thành quốc sách hàng đầu của dân tộc. Trong những năm trở lại đây, công cuộc cải cách giáo dục giành được nhiều thành tựu đáng kể như trên 95% dân số Việt Nam biết đọc và biết viết, cả nước đã tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, số lượng các trường tăng lên kéo theo chất lượng lao động được cải thiện, So với thời kì trước đổi mới, chất lượng đào tạo tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, do nguồn quỹ còn hạn hẹp và có nhiều thiếu sót trong công tác quản lý giáo dục nên các bất cập về cơ sở vật chất, chương trình học, chuyên môn của giáo viên, ý thức học tập của học sinh vẫn đang là những mối lo ngại của các cấp lãnh đạo.

    Chúng ta đều biết giáo dục đại học đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho xã hội. Vậy mà khi các bất cập trên còn tồn tại thì xã hội phải đối mặt với một thực tế: hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp luôn cần các khóa đào tạo từ 2 đến 6 tháng của nhà tuyển dụng. Chỉ thị
    296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục từ nay đến 2012 đòi hỏi tất cả các trường đại học phải tiến hành cơ cấu lại tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cải cách giáo dục. Nhằm hỗ trợ các trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trên, Bộ giáo dục đã ban hành nhiều chính sách như hướng dẫn các trường tổ chức các buổi hội thảo về chất lượng giáo dục hay hợp tác với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tuyên truyền chỉ thị của Chính phủ và khuyến khích sinh viên nâng cao ý thức học tập,
    Sinh viên vừa là đối tượng giáo dục, có lợi ích gắn bó mật thiết với tính hiệu quả của chương trình giảng dạy; vừa là thành phần tham gia trực tiếp vào các hoạt động dạy và học tại trường. Do đó, sinh viên luôn đưa ra những nhận xét khách quan và chân thực nhất về chất lượng đào tạo của trường. Cho nên, sinh viên chính là nguồn lực đáng tin cậy nhất và mang tính quyết định nhất đối với các chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường đại học.
    Hơn nữa, các trường đại học công lập lại chịu sự chi phối mạnh nhất của Bộ giáo dục và đào tạo. Cho nên, các trường này sẽ thể hiện rõ nhất tính hiệu quả của các chính sách của Bộ trong việc khuyến khích giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo.
    Hiểu được thực trạng và hướng đi của giáo dục đại học Việt Nam trong những năm tới cũng như tầm quan trọng của sinh viên trong các quyết định của Bộ, chúng tôi, các sinh viên đến từ trường đại học Ngoại Thương Hà Nội quyết định chọn đề tài “Đánh giá chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên”.
    2. Mục tiêu nghiên cứu:
    + Tìm hiểu những suy nghĩ, đánh giá của sinh viên về chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam.

    + Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện hệ thống giáo dục bậc đại học cả về định hướng giáo dục cũng như chương trình và phương pháp giáo dục, sao cho phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên.
    3. Đối tượng nghiên cứu:

    + Sinh viên và những nhu cầu học tập thiết yếu.

    + Hệ thống giáo dục bậc đại học công lập trên địa bàn Hà Nội: chương trình giáo dục, cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ học tập và giảng dạy, đội ngũ giảng viên.
    + Các yêu cầu cấp thiết của thị trường lao động.
    4. Phạm vi nghiên cứu:
    Chúng tôi chọn địa bàn nghiên cứu là các trường đại học công lập tại Hà Nội nhằm tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu được thuận lợi. Hơn nữa, Hà Nội là trung tâm kinh tế, xã hội cũng là nơi tập trung đông nhất các trường đại học trên cả nước. Do đó, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao.

    5. Phương pháp nghiên cứu:
    + Thu thập thông tin bằng các phương pháp

    .) Phương pháp quan sát: Quan sát cách dạy học của giảng viên, cách học của sinh viên và cơ sở vật chất-kĩ thuật trường học.

    .) Phương pháp trò chuyện-phỏng vấn: Nhằm hiểu được tâm tư, nguyện vọng của sinh viên đối với chất lượng giáo dục bậc đại học tại Việt Nam và các đánh giá của giảng viên, cựu sinh viên cũng như nhà tuyển dụng.

    .) Phương pháp điều tra bằng câu hỏi: Đối tượng điều tra: sinh viên, giảng viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng.
    .) Phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua internet.

    + Xử lý thông tin bằng phương pháp phân tích dữ liệu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục.


    6. Kết quả nghiên cứu dự kiến:

    Tuy đã có nhiều cải biến tiến bộ nhưng hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Bộ giáo dục cần cải tiến chương trình dạy và học sao cho phù hợp với nhu cầu sinh viên và xu hướng thị trường cũng như các mục tiêu của nền giáo dục quốc gia; nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ việc học tập, tăng cường các giờ thực hành trên lớp. Và đặc biệt, chú trọng đến chế độ lương bổng, đãi ngộ cho nhân viên ngành giáo dục nhằm khuyến khích lòng nhiệt huyết với nghề. Bản thân các trường cũng nên chủ động, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy, định hướng ngành học cho học sinh muốn thi vào trường và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên sắp tốt nghiệp, tránh tình trạng chênh lệch nhân lực quá lớn trong các ngành nghề.
     

    Các file đính kèm:

    • 3.doc
      Kích thước:
      3.3 MB
      Xem:
      0
    • 3.pdf
      Kích thước:
      1.4 MB
      Xem:
      0
Đang tải...