Tiến Sĩ Đánh giá bò đực giống Holstein Friesian nuôi tại Moncada thông qua số, chất lượng tinh dịch và khả n

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 10/12/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
    N

    CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
    1.1. Đặt vấn đề

    Để nâng cao năng suất, chất lượng giống bò sữa, cũng như muốn phát triển ngành chăn nuôi bò sữa nhanh và vững chắc, công tác chọn lọc giống, đặc biệt là chọn lọc bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng cho thụ tinh nhân tạo (TTNT) đóng vai trò rất quan trọng. Công tác chọn bò đực giống không những nêu ra đường hướng, chương trình chọn giống phù hợp với thời tiết khí hâu, điều kiện tập quán chăn nuôi của từng nước, từng vùng, mà nó còn phản ánh trình độ phát triển chăn nuôi bò của một quốc gia.
    Các nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, . rất quan tâm đến công tác chọn bò đực giống. Hàng năm, có tới hàng trăm bò đực giống sữa đư c đưa vào kiểm tra đánh giá theo những phương pháp chọn lọc hiện đại nhằm chọn được những bò đực giống có chất lượng tốt nhất để sản xuất tinh đông lạnh cho phối giống, tạo ra những đàn bò cái có năng suất ngày một cao hơn.
    Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và không có giống bò sữa bản địa nên ngành chăn nuôi bò sữa phát triển chậm. Để phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, Việt Nam đã nhập giống bò Holstein Friesian (HF) từ năm 1920-1923 về để khai thác sữa, nhưng với số lư ợng rất ít. Trong thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ XX, Việt Nam đã nhập bò cái giống sữa Lang Trắng Đen Bắc Kinh (Trung Quốc), bò cái và bò đực giống HF từ Cu Ba về nuôi tại Mộc Châu, Ba Vì Hà Nội và một số nơi khác. Sau năm 1975, một số bò sữa HF nhập nội đó đư ợc chuyển vào nuôi tại Đức Trọng, Lâm Đồng (Lương Văn Lãng, 1983). Những năm gần đây, nước ta tiếp tục nhập thêm bò đực và bò cái giống HF từ Hoa Kỳ, Australia và New Zealand. Ngoài nhập bò giống, nước ta còn nhập tinh, phôi đông lạnh của giống bò HF từ nhiều nước trên thế giới nhưHoa kỳ, Nhật Bản, Canada . để nhân nhanh số lượng, cũng như cải tiến chất lượng đàn bò sữa Việt Nam.
    Định hướng công tác giống bò sữa Việt Nam là nhân thuần giống bò sữa HF nhập khẩu và lai tạo bò lai hướng sữa (HF lai). Bò lai hướng sữa nước ta phổ biến là sử dụng bò đực HF lai với bò cái Lai Zebu. Bò lai hướng sữa hiện nay có tỷ lệ nguồn gen HF khác nhau như 1/2HF, 3/4HF, 7/8HF Nhìn chung, sức sản xuất sữa của đàn bò cái HF và các nhóm bò HF lai này vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân là năng suất sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăn nuôi, thời tiết khí hậu, quản lý, khai thác, các yếu tố này chưa được kiểm soát tốt. Một trong những yếu tố đó là chất lượng bò đực giống HF chưa được đánh giá một cách chính xác nên chưa phân loại, xếp cấp được từng cá thể theo từng chỉ tiêu quan trọng để xây dựng chương trình phối giống thích hợp đã làm ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa của đàn bò sữa nước ta.
    Sản xuất tinh bò đông lạnh ở Việt Nam đã có từ những năm 1970 (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997). Nhiều dự án, đề tài nghiên cứu đánh giá tuyển chọn bò đực giống HF đã thực hiện, song những công trình đó còn nhiều hạn chế như: Chỉ thông qua đời trước, chỉ thông qua sinh trưởng phát triển về thể vóc của bò đực, chỉ thông qua khả năng sản xuất tinh . một cách đơn lẻ. Những cách chọn lọc bò đực giống đó chưa thật sự chính xác dẫn đến chưa lựa chọn được nguồn tinh đông lạnh thích hợp để nâng cao tỷ lệ thụ thai, năng suất, chất lượng sữa của đàn bò. Moncada là cơ sở chăn nuôi bò đực giống và sản xuất tinh đông lạnh đã hoạt động từ những năm 1970, liên tục được cải thiện và đến nay đạt kết quả rất tốt, nhưng công tác tuyển chọn bò đực giống sữa cũng chỉ mới dừng lại ở chọn đời trước, chọn bản thân và chọn qua số lượng tinh sản xuất được.
    Chính vì vậy, bò đực giống HF cần phải được kiểm tra, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện từ chọn lọc thông qua đời trước, qua đặc điểm của chị em gái, qua khả năng sinh trưởng, phát triển của bản thân và qua đời sau. Để thực hiện được quy trình chọn bò đực giống như vậy phải mất một thời gian rất dài đồng thời chi phí rất lớn, nên trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá qua chất lượng tinh và khả năng sản xuất sữa của đàn con gái, những bò đực giống HF đã được chọn thông qua đời trước và qua bản thân. Vì đó là những tiêu chí rất quan trọng, rất cần thiết và cấp bách trong công tác chọn lọc, phân loại bò đực giống chuyên sữa. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá bò đực giống Holstein Friesian nuôi tại Moncada thông qua số, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất sữa của con gái”.

    1.2. Mục tiêu nghiên cứu-
    Xếp loại đư ợc từng bò đực giống HF theo số lư ợng, chất lượng tinh dịch, khả năng sản xuất tinh đông lạnh và tỷ lệ thụ thai.- Xếp loại được từng bò đực giống HF theo giá trị giống (GTG) về tiềm năng sản xuất sữa thông qua sản lượng sữa (SLS) của con gái.
    - Chọn được những bò đực giống HF có GTG cao về tiềm năng cho sữa nhằm góp phần phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và bền vững ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam.
    1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    1.3.1. Ý nghĩa khoa họcKết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học về phương pháp đánh giá chọn lọc bò đực giống sữa HF đạt kết quả chính xác, thông qua giá trị kiểu hình về số lư ợng, chất lượng tinh và giá trị giống về tiềm năng sữa dựa trên sản lư ợng sữa của đời sau.
    Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học cho các nhà làm giống bò sữa, các cơ sở chăn nuôi bò sữa xây dựng kế hoạch nhân giống bằng TTNT.
    1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
    Các kết quả của đề tài trình bày trong luận án là tư liệu khoa học thực tiễn cho các cơ quan quản lý, các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, giáo viên, sinh viên ngành Chăn nuôi tham khảo.
    Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người chăn nuôi bò sữa lựa chọn chính xác tinh đông lạnh của những bò đực giống có đặc tính thích hợp nhất đối với từng chỉ tiêu như tỷ lệ thụ thai, sản lượng sữa, chất lượng sữa đàn bò con gái và GTG về tiềm năng cho sữa của từng đực giống để cải thiện, nâng cao chất lượng đàn bò sữa con cháu.
    Đồng thời, kết quả của đề tài nghiên cứu là tư liệu thực tiễn cho các nhà quản lý khoa học trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chọn lọc bò đực giống chuyên sữa.

    1.4. Những đóng góp mới của luận án
    Xác định và phân loại được từng cá thể bò đực giống HF theo giá trị giống về tiềm năng sản xuất sữa thông qua sản lượng sữa con gái, làm căn cứ cho việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa đạt độ chính xác cao, từ đó góp phần phát triển nhanh và bền vững ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta.
    Xác định được hướng nghiên cứu mới cho cơ sở chăn nuôi bò đực giống, sản xuất tinh đông lạnh, trong việc nâng cao tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng (VAC) đạt tiêu chuẩn sản xuất và nâng cao số lượng tinh đông lạnh cọng rạ.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...