Tiến Sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế hàng hải từ năm 1996 đến năm 2011

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/10/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Trang
    MỞ ĐẦU 1
    TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5
    Chương 1: ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HẢI
    TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2001 19
    1.1. Yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế hàng hải
    (1996 - 2001) 19
    1.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển kinh tế hàng
    hải (1996 - 2001) 43
    Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HẢI
    TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 66
    2.1. Những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hàng hải trong
    thập niên đầu của thế kỷ XXI 66
    2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đẩy mạnh phát triển kinh
    tế hàng hải theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ
    động, tích cực hội nhập quốc tế 70
    Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109
    3.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế hàng hải
    từ năm 1996 đến năm 2011 109
    3.2. Một số kinh nghiệm 135
    KẾT LUẬN 148
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
    ĐẾN LUẬN ÁN 151
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
    PHỤ LỤC 166


    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    APEC : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
    ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
    CNTT : Công nghiệp tàu thủy
    CNXH
    CNH,HĐH
    :
    :
    Chủ nghĩa xã hội
    Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    COC : Code of Conduct - Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông
    DOC : Declaration on Conduct - Quy tắc ứng xử Biển Đông
    DWT : Deadweight Tonnage - Tấn trọng tải
    GTVT : Giao thông vận tải
    HHVN : Hàng hải Việt Nam
    KTHH : Kinh tế hàng hải
    KT-XH : Kinh tế - xã hội
    SBIC : Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
    TEU : Đơn vị chuyển đổi bằng container 20 feet (Twenty
    foot equivalent units)
    Vinashin : Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
    Vinalines : Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
    WTO : Tổ chức Thương mại thế giới

    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Trang
    Bảng 1.1: Bảng phân loại sở hữu tàu 59
    Bảng 1.2: Bảng phân nhóm tuổi tàu 60
    Bảng 1.3: Sản lượng vận tải biển do các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện 60
    Bảng 1.4: Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam giai
    đoạn 1996 - 2000 63






    1
    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Thế kỷ XXI được thế giới xem là "Thế kỷ của đại dương", các quốc gia
    có biển rất quan tâm đến biển và coi trọng việc xây dựng chiến lược biển.
    Khu vực Biển Đông, trong đó vùng biển Việt Nam, có vị trí địa kinh tế và địa
    chính trị rất quan trọng. Với chiều dài bờ biển hơn 3.260km, dọc biển có
    nhiều vịnh đẹp và 2.779 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 1.636km 2 ; có 37
    cảng biển, với 216 bến cảng, 373 cầu cảng với tổng chiều dài khoảng
    43.600m và gần 100 địa điểm có thể xây dựng cảng kể cả cảng trung chuyển
    quốc tế [46]. Vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam rộng
    khoảng trên 1 triệu km 2 , nằm trên tuyến hàng hải quốc tế, nối liền các trung
    tâm kinh tế sôi động nhất của thế giới hiện nay. Trong tương lai, kinh tế biển
    sẽ là một ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân.
    Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân dân Việt Nam coi vùng biển, đảo
    của Tổ quốc là địa bàn trọng yếu gắn với bước đường sinh tồn, phát triển của dân
    tộc. Vì vậy, vấn đề khai thác và phát triển kinh tế biển, trong đó có kinh tế hàng
    hải (KTHH), nhằm phát huy tiềm năng to lớn của đại dương, bảo vệ môi trường tự
    nhiên và môi trường hòa bình trên biển luôn được đặt ra như một tất yếu.
    Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam
    từng bước nhận thức sâu sắc hơn tầm quan trọng và lợi thế của biển để phát
    triển kinh tế biển và các lĩnh vực liên quan đến biển. Theo đó, ngành Hàng hải
    cũng đã có những đổi mới và phát triển cả về cơ cấu tổ chức, hoạt động sản
    xuất, kinh doanh. Vai trò của kinh tế biển, trong đó có ngành Hàng hải, ngày
    càng trở nên quan trọng và được xác định là lĩnh vực mũi nhọn cần ưu tiên
    đầu tư, nhằm tạo tiền đề, động lực cho các lĩnh vực khác thuộc ngành kinh tế
    biển và kinh tế - xã hội (KT-XH) quốc gia phát triển.
    Tuy nhiên, xét cả mặt chủ quan và khách quan, thực tế cho thấy trong việc
    khai thác lợi thế từ biển còn không ít hạn chế, khó khăn và yếu kém. Quy mô kinh
    tế biển và vùng ven biển của Việt Nam vẫn còn chưa tương xứng với tiềm
    năng, giá trị tổng sản phẩm hàng năm còn nhỏ bé, chỉ bằng 1/20 của Trung
    Quốc, 1/94 của Nhật Bản, 1/7 của Hàn Quốc và 1/260 kinh tế biển của thế 2
    giới. Những năm qua, do chưa có chiến lược tổng thể nên các ngành, các địa
    phương thiếu căn cứ để quy hoạch. Tính đồng bộ của các chủ trương, chính
    sách ở tầm vĩ mô, nhận thức về vị trí, vai trò của biển, sự quan tâm phát triển
    các lĩnh vực liên quan đến biển trong đó có KTHH của một số cấp ủy đảng,
    chính quyền các cấp, các ngành, cả Trung ương và địa phương còn nhiều hạn
    chế. Bên cạnh đó, những biến động về tranh chấp chủ quyền trên biển, đảo ở
    Biển Đông gần đây ngày càng căng thẳng, mang tính chất nghiêm trọng, ảnh
    hưởng rất lớn đến các hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, hoạt
    động kinh tế biển nói chung và KTHH nói riêng. Trước tình hình đó, Đảng và
    Nhà nước Việt Nam đã nhanh chóng điều chỉnh chiến lược tổng thể trong
    phát triển KT-XH nói chung và kinh tế biển nói riêng, trong đó có Chiến lược
    biển Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu: Phấn đấu đưa Việt Nam trở thành
    quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, đến năm 2020 kinh tế trên biển và
    ven biển đóng góp khoảng 53 - 55% tổng GDP của cả nước [65, tr.121-122].
    Sau năm 2020, sẽ đưa KTHH từ vị trí thứ hai trong các ngành kinh tế biển lên
    vị trí hàng đầu. Qua đó cho thấy, vị trí, vai trò quan trọng của KTHH trong
    kinh tế biển và trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước.
    Nghiên cứu Đảng lãnh đạo phát triển KTHH trong những năm (1996 -
    2011) nhằm khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng về phát triển KTHH,
    đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế
    đó, từ đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào phát triển mạnh
    hơn nữa KTHH hiện nay, thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Chiến lược
    biển Việt Nam đề ra, góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về
    biển là việc làm hết sức cần thiết.
    Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
    đạo phát triển kinh tế hàng hải từ năm 1996 đến năm 2011" làm đề tài luận
    án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
    2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
    2.1. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo của Đảng về phát triển KTHH
    Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2011; đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng
    vào phát triển KTHH trong thời kỳ mới đạt kết quả, hiệu quả cao hơn. 3
    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Làm rõ yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo phát triển KTHH từ năm
    1996 đến năm 2011.
    - Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng về phát
    triển KTHH qua 2 giai đoạn: 1996 - 2001 và 2001 - 2011.
    - Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân quá trình Đảng lãnh đạo
    phát triển KTHH; trên cơ sở đó đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào
    phát triển KTHH trong giai đoạn mới.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng phát triển
    KTHH từ năm 1996 đến năm 2011.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển
    KTHH từ năm 1996 đến năm 2011, nhận xét và rút ra những kinh nghiệm.
    Trong khuôn khổ của luận án, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sự lãnh
    đạo của Đảng trên ba lĩnh vực chủ yếu của kinh tế hàng hải: Công nghiệp
    đóng tàu, vận tải biển, cảng và dịch vụ cảng biển.
    - Về thời gian: Nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
    phát triển KTHH từ năm 1996 (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
    chuyển hướng đất nước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH) đến năm 2011
    (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tổng kết 25 năm đổi mới toàn diện đất
    nước trong đó có phát triển KTHH). Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu
    thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng một số tư liệu có liên quan trước
    năm 1996 và sau năm 2011.
    - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi cả nước, tập trung chủ yếu ở
    các vùng có KTHH phát triển.
    4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của luận án
    4.1. Cơ sở lý luận
    Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
    đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế, tập trung về phát triển
    kinh tế biển, KTHH. 4
    4.2. Nguồn tư liệu
    - Các văn kiện, nghị quyết, chính sách, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng, Nhà
    nước; các văn bản của Bộ Giao thông vận tải, cơ quan và các đơn vị hàng hải
    thuộc Bộ Giao thông vận tải về phát triển kinh tế, trong đó có KTHH; các văn
    bản của các địa phương về phát triển kinh tế biển, kinh tế hàng hải.
    - Các sách chuyên khảo, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, kỷ yếu, hội
    thảo khoa học đã công bố có liên quan đến kinh tế biển, KTHH là nguồn tư
    liệu tham khảo có giá trị giúp cho việc hoàn thành các nội dung nghiên cứu
    của luận án.
    4.3. Phương pháp nghiên cứu
    Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh
    sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương pháp logic và kết hợp chặt chẽ hai
    phương pháp đó. Đồng thời, còn sử dụng một số phương pháp khác như phân
    tích, tổng hợp, thống kê, so sánh ., nhằm làm sáng tỏ những vấn đề luận án đặt
    ra phải giải quyết.
    5. Những đóng góp mới của luận án
    - Hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng về phát triển KTHH,
    qua đó khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển KTHH
    trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước.
    - Rút ra những nhận xét, đánh giá kết quả Đảng lãnh đạo phát triển
    KTHH; đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử vận dụng vào giai đoạn mới.
    - Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng
    dạy Lịch sử Đảng ở các học viện, trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
    6. Kết cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục công trình khoa học
    của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
    dung luận án gồm 3 chương, 6 tiết.
     
Đang tải...